• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ven biển cửa sông Lạch Tray, quận Đồ Sơn, Hải Phòng

Protected

Academic year: 2023

Chia sẻ "Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản ven biển cửa sông Lạch Tray, quận Đồ Sơn, Hải Phòng"

Copied!
68
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG THỦY SẢN DÀNH CHO NUÔI NUÔI VEN BIỂN TẠI KHU ĐỊA LẠC TÂY,. Đánh giá hiện trạng môi trường nước phục vụ nuôi trồng thủy sản ven biển cửa Lạch Tray. Nội dung hướng dẫn: “Đánh giá hiện trạng môi trường nuôi trồng thủy sản ven biển cửa Lạch Tray, huyện Đồ Sơn, Hải Phòng”.

Tổng quan

Điều kiện tự nhiên khu vực Đồ Sơn – Hải Phòng

  • Vị trí địa lí
  • Đặc điểm địa hình
  • Đặc điểm khí hậu, hệ thống sông ngòi và biển, bờ biển, hải đảo

Đồng thời, Đồ Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa hè nóng, ấm và mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9. Trong thời gian này, khí hậu Đồ Sơn chịu ảnh hưởng chủ yếu của các khối không khí vùng cực bị biến tính trên toàn lục địa hoặc trên biển. . Điều kiện kinh tế - xã hội liên quan đến phát triển nghề cá vùng Đồ Sơn.

Bảng 1.1. Số giờ nắng trung bình các tháng
Bảng 1.1. Số giờ nắng trung bình các tháng

Điều kiện kinh tế - xã hội liên quan đến phát triển thủy sản khu vực Đồ

  • Dân cư lao động
  • Y tế - giáo dục – văn hóa
  • Kinh tế

Về kinh tế, kinh tế biển và dịch vụ du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện Đồ Sơn. Với cơ chế quản lý mới và sự tham gia của các thành phần kinh tế, liên doanh với nước ngoài, du lịch, dịch vụ đang thực sự trở thành ngành công nghiệp không khói, ngày càng mang lại giá trị kinh tế cao. Đây là hướng đi đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.

Hiện trạng chất lượng nước ven bờ Hải Phòng

  • Hiện trạng ô nhiễm dầu
  • Hiện tượng ô nhiễm các chất hữu cơ

Hiện trạng chất lượng nước ven biển Hải Phòng 1.3.1. Hiện trạng môi trường một số vùng ven biển Hải Phòng, Viện Tài nguyên và Môi trường biển) [5]. Tràn dầu là loại ô nhiễm khó xử lý, để lại hậu quả lâu dài cho môi trường và gây thiệt hại nặng nề cho các hoạt động kinh tế - xã hội ở khu vực bị ảnh hưởng bởi sự cố tràn dầu. Có thể thấy, nếu xảy ra sự cố tràn dầu từ tàu thuyền tại đây sẽ gây tác động hết sức nguy hiểm, khó lường đến môi trường nước, trầm tích và các kiểu hệ sinh thái biển tự nhiên.

Sự cố tràn dầu lớn và kéo dài sẽ gây suy thoái, thậm chí phá hủy môi trường sống của các loài thủy sinh. Các nghiên cứu cũng cho thấy, dầu tràn vào các vùng nước khi bám trên bề mặt lá cây sẽ làm giảm khả năng quang hợp của các nhóm tảo và cỏ biển, gây mất khả năng thẩm thấu, cân bằng độ mặn và cân bằng áp suất giữa sinh vật và môi trường nước, cản trở quá trình hô hấp. . , trao đổi chất và vận động của sinh vật dưới nước. Khi có sự cố tràn dầu, rừng ngập mặn ven biển trở thành bẫy dầu.

Sự cố tràn dầu, rơi xuống biển còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân địa phương và các thành phần kinh tế khác diễn ra ở vùng biển ven bờ, đặc biệt là các khu du lịch nổi tiếng ở đây: Đảo Cát Bà, Tây Bắc vịnh Hạ Long và bãi biển Đồ Sơn - Hòn Dầu. Sự cố tràn dầu, tràn dầu còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường các vùng nuôi trồng thủy sản. Nhiều hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường biển như du lịch, công nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy sản diễn ra đồng thời trên cùng một vùng ven biển.

Ngành du lịch mang lại nguồn thu đáng kể cho ngân sách địa phương nhưng cũng để lại nhiều hậu quả về môi trường.

Các nguồn ô nhiễm tác động đến chất lượng nước ven biển

  • Nguồn thải từ đất liền
  • Nguồn thải từ biển
    • Nguồn thải từ hoạt động của tàu thuyền
    • Nguồn thải từ hoạt động khai thác hải sản trên biển
  • Nguồn từ các sự cố môi trường
    • Sự cố tràn dầu
    • Tai biến thiên nhiên

Quận Đồ Sơn, huyện Cát Hải nói riêng và các huyện khác nói chung ở Hải Phòng chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Không có hệ thống thu gom và xử lý nước thải, toàn bộ tòa nhà chỉ sử dụng con đường tự thấm, thấm qua hệ thống bể chứa nước thải của nhà hàng. Theo nghiên cứu hiện trạng hệ thống thoát nước thải Khu du lịch Đồ Sơn của Sở Tài nguyên và Môi trường huyện Đồ Sơn, Khu du lịch Đồ Sơn hiện chưa có hệ thống thoát nước thải riêng và chưa có hệ thống thoát nước tập trung. khu xử lý nước thải.

Một số cơ sở kinh doanh, dịch vụ xử lý nước thải bằng bể tự hoại để nước thải chảy thẳng ra biển. Những năm gần đây, lượng khách du lịch đến Đồ Sơn ngày càng tăng kéo theo lượng nước thải phát sinh tại các cơ sở kinh doanh cũng tăng cao, khiến hệ thống thoát nước và xử lý nước thải của cơ sở không đáp ứng được yêu cầu. Theo quy hoạch tại các khu 1, 2, 3 của Khu du lịch Đồ Sơn, nước thải được thu gom về các trạm bơm khu vực và bơm về trạm xử lý tập trung đặt tại phường Văn Hương, có diện tích 1,5 ha.

Vị trí nhà máy xử lý nước thải mới tại khu du lịch giáp với trục đường phía Tây và khu khai hoang Đồi Rồng. Hơn nữa, nếu nước thải nuôi trồng thủy sản không được xử lý và thải trực tiếp thì môi trường xung quanh sẽ bị ô nhiễm. Hầu hết các cơ sở chế biến sứa đều nằm gần nguồn nước biển, không có hệ thống xử lý nước thải nên toàn bộ nước thải chế biến sứa đều chảy thẳng ra biển.

Chế biến sứa trên bờ biển hạn chế thải trực tiếp ra biển nhưng tạp chất, nước thải bẩn từ quá trình chế biến vẫn tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến môi trường tại các khu du lịch.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

  • Địa điểm, vị trí quan trắc và các thông số quan trắc
  • Phương pháp Quan trắc tại hiện trường
  • Bảo quản mẫu
  • Lưu giữ mẫu
  • Phương pháp Phân tích trong phòng thí nghiệm

Nếu biết thể tích và nồng độ của dung dịch natri thiosulfat tiêu tốn trong phép chuẩn độ, chúng ta có thể tính được nồng độ oxy trong nước. Nếu dung dịch chuyển sang màu xanh thì tiếp tục chuẩn độ cho đến khi dung dịch mất màu. Lọc dung dịch qua phễu lọc thủy tinh G4, thêm nước cất đến đủ 1000 ml.

Quá trình xác định hệ số hiệu chỉnh nồng độ dung dịch thiosulfite cũng tương tự như xác định hàm lượng oxy hòa tan trong mẫu nước biển. Thêm một vài tinh thể KI vào khoảng. Cho 50 ml nước vào bình Erlenmeyer 125 ml và thêm 1 ml dung dịch NaOCl cần thử. Cuối cùng, thêm 5 ml dung dịch oxy hóa (dung dịch citrat đêm và dung dịch natri hypoclorit đã chuẩn bị ở trên theo tỷ lệ thể tích 4:1) và lắc đều.

Pha loãng 10,0 ml dung dịch chuẩn gốc thành 1000 ml bằng nước cất để sử dụng ban ngày. Trộn một loạt các dung dịch chuẩn sử dụng các nồng độ sau trong nước biển nhân tạo lên đến 50 ml. Dung dịch chuẩn sử dụng KNO3: Pha loãng dung dịch chuẩn gốc 100 lần bằng nước cất.

Cho bột cadimi vào phễu tách, dùng nước cất rửa sạch bột, sau đó dùng dung dịch HCl 2N để rửa lại. Cho dung dịch chảy qua cột khử và điều chỉnh tốc độ dòng đến 10 mL/phút. Sau đó rửa sạch và tráng lại bằng dung dịch CuSO4.5H2O như trên.

Bảng 2.1. Thông số, tần suất số lượng  mẫu quan trắc
Bảng 2.1. Thông số, tần suất số lượng mẫu quan trắc

Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thuỷ sản ven

Kết quả quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường trong hợp phần nước

  • Nhiệt độ
  • Độ muối
  • Chất hữu cơ tiêu hao oxy
    • Nhu cầu ôxy hoá học (COD)
  • Dinh dưỡng trong nước
    • Nitrit (N - NO 2
    • Nitrat (N - NO 3 -
    • Amoni (N - NH 4

Độ mặn của tầng mặt và tầng đáy ở cả hai điểm quan trắc không khác nhau nhiều. DO tại các điểm lấy mẫu Đồ Sơn 1 và Đồ Sơn 2 đều có xu hướng hàm lượng DO ở lớp bề mặt cao hơn ở lớp dưới. Mức tiêu thụ oxy sinh học BOD5 ở tầng dưới cao hơn ở tầng mặt ở cả hai điểm lấy mẫu Đồ Sơn 1 và Đồ Sơn 2.

COD ở lớp dưới cùng không cao hơn đáng kể so với lớp bề mặt ở cả hai điểm lấy mẫu. Theo tiêu chuẩn QCVN 10:2015/BTNMT, giá trị COD tại hai điểm quan trắc vùng cửa Lạch Tray và Đồ Sơn trong mùa khô đều cao hơn giới hạn cho phép. Ngược lại với năm 2017, hàm lượng COD ở lớp dưới cùng của hai điểm quan trắc cao hơn lớp bề mặt nhưng không nhiều.

Hàm lượng nitrit trong nước đáy cao hơn mực nước mặt tại điểm đo Đồ Sơn 1. Tại điểm đo Đồ Sơn 1, hàm lượng nitrit ở các lớp mặt và lớp đất đều giảm so với năm 2017. Kết quả cho thấy hàm lượng amoni tại điểm đo này 2 điểm đo trên mặt Mức độ năm 2018 có tăng nhưng không đáng kể so với năm 2017.

Nhìn chung, tất cả các điểm quan trắc tại vùng nuôi trồng thủy sản ven biển cửa Lạch Tray, Đồ Sơn, Hải Phòng vào mùa khô đều nằm trong giới hạn cho phép.

Bảng 3.2. Độ muối trong nước mùa khô tại cửa sông Lạch Tray
Bảng 3.2. Độ muối trong nước mùa khô tại cửa sông Lạch Tray

Đánh giá chất lượng môi trường trong hợp phần nước tại khu vực nuôi trồng

  • Nhiệt độ
  • Độ muối
  • pH
  • Chất hữu cơ
    • Oxy hòa tan trong nước (DO)
    • Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD 5 )
    • Nhu cầu ôxy hoá học (COD)
  • Dinh dưỡng trong nước
    • Nitrit (N - NO 2
    • Nitrat (N – NO 3
    • Amoni (N - NH 4

Giá trị pH được đo tại 2 điểm đo tại khu vực nuôi trồng thủy sản cửa Lạch Tray. Hàm lượng oxy hòa tan tại điểm đo Sơn 1 giữa lớp đáy và lớp mặt không thay đổi đáng kể trong năm 2017 và 2018. Nhìn chung, hàm lượng oxy hòa tan ở cả hai khu vực đều nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 10:2015/BTNMT.

Hàm lượng nitrat trong nước biển vùng nuôi trồng thủy sản ven biển cửa Lạch Tray, Đồ Sơn, Hải Phòng vào mùa mưa năm 2017 và 2018 chênh lệch không đáng kể, không có sự khác biệt về hàm lượng nitrat giữa lớp mặt và lớp đáy lớp ở cả hai vị trí lấy mẫu. Tại cả hai điểm lấy mẫu, hàm lượng amoni giữa lớp bề mặt và lớp đáy không có sự khác biệt. So với giới hạn này, hàm lượng amoni tại tất cả các điểm quan trắc vùng nuôi trồng thủy sản ven biển cửa Lạch Tray, Đồ Sơn, Hải Phòng trong mùa mưa đều nằm trong giới hạn cho phép.

Hàm lượng amoni trong nước vùng nuôi trồng thủy sản cửa Lạch Tray, Đồ Sơn, Hải Phòng vào mùa mưa có sự chênh lệch giữa tầng mặt và tầng đáy. Hàm lượng COD đo được tại khu vực đang xem xét đều vượt giới hạn cho phép. Người nuôi cá phải sử dụng mô hình lọc sinh học và chế phẩm vi sinh để xử lý hàm lượng chất hữu cơ trong nước ao nuôi.

Chất dinh dưỡng trong nước: Hàm lượng nitrit, nitrat và amoni vào mùa mưa thường tăng so với mùa khô.

Hình ảnh

Bảng 1.1. Số giờ nắng trung bình các tháng
Bảng 2.1. Thông số, tần suất số lượng  mẫu quan trắc
Bảng 2.2. Kỹ thuật bảo quản mẫu nước cho phân tích trong phòng thí nghiệm
Bảng 3.2. Độ muối trong nước mùa khô tại cửa sông Lạch Tray
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

- Nguồn nước dồi dào từ sông Hồng, nước khoáng và vùng biển rộng lớn phía Đông Nam -> Cung cấp nước cho sản xuất sinh hoạt, phát triển du lịch, đánh bắt nuôi trồng