• Không có kết quả nào được tìm thấy

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP"

Copied!
171
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Toàn bộ dự án mang phong cách kiến ​​trúc Pháp cổ nhưng vẫn mang nét hiện đại của một tòa nhà văn phòng. Khu vực nhà vệ sinh được bố trí đồng nhất từ ​​tầng 1 đến mái, sao cho mỗi tầng đều có chiều cao phù hợp, phù hợp với không gian di chuyển trong tòa nhà. Giao thông được bố trí thang máy và cầu thang bộ ở giữa tòa nhà, tạo thuận lợi cho việc đi lại giữa các tầng và giữa các phòng ban.

Tất cả đều làm cho mặt tiền của tòa nhà rất trang nhã nhưng vẫn mang phong cách hiện đại.

Hệ khung chịu lực

Do đặc điểm của công trình là nhà nhiều tầng (9 tầng), chiều cao công trình là 36,9 m nên tải trọng tác dụng lên phương trình tương đối phức tạp. Nhóm hệ thống hỗn hợp: Được hình thành do sự kết hợp của hai hoặc nhiều hệ thống cơ bản trên.

Hệ kết cấu vách và lõi cứng chịu lực

Hệ kết cấu. (Khung và vách cứng)

Hệ thống xây dựng (khung và tường cứng) được tạo ra bằng cách kết hợp hệ thống khung và hệ thống tường cứng. Hai hệ thống khung và tường được kết nối thông qua hệ thống kết cấu sàn, trong đó hệ thống sàn liên khối có tầm quan trọng rất lớn. Thông thường trong hệ kết cấu này hệ tường đóng vai trò chính chịu tải trọng ngang.

Hệ thống xây dựng khung + tường dường như là hệ thống xây dựng tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng.

Phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu chịu lực chính

Hệ thống tường cứng thường được tạo ra ở cầu thang bộ và thang máy. Hệ thống khung được bố trí ở các khu vực còn lại của ngôi nhà. Việc phân chia công năng rõ ràng này tạo điều kiện tối ưu hóa kết cấu, giảm kích thước cột, dầm đáp ứng yêu cầu kiến ​​trúc.

Loại kết cấu này được sử dụng hiệu quả cho các công trình cao đến 40 tầng, nếu công trình được thiết kế cho vùng động đất cấp 8 thì chiều cao tối đa đối với loại kết cấu này là 30 tầng, đối với vùng động đất cấp 9 là 20 tầng.

Phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu sàn nhà

Sàn sƣờn toàn khối

Ưu điểm: Tính toán đơn giản, được sử dụng rộng rãi ở nước ta với công nghệ xây dựng phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ xây dựng. Nhược điểm: Chiều cao dầm và độ võng của tấm sàn rất lớn khi vượt nhịp lớn dẫn đến chiều cao tầng của công trình lớn, gây hại cho việc thi công công trình dưới tải trọng ngang và không tiết kiệm trên vật chất. chi phí Hoặc.

Sàn ô cờ

Sàn không dầm (sàn nấm)

Thi công khó khăn vì hiện nay nó chưa được sử dụng phổ biến ở nước ta, nhưng với hướng xây dựng nhiều nhà cao tầng, loại sàn này sẽ được sử dụng rất phổ biến trong thiết kế nhà cao tầng trong tương lai. Đặc điểm kiến ​​trúc và kết cấu của công trình: Kích thước các tấm sàn không giống nhau nhiều. Kết luận về việc lựa chọn toàn bộ phương án khung để thiết kế dự án.

Giải pháp về vật liệu

Cửa bên trong là cửa kính, bên ngoài là cửa chớp gỗ - cửa WC là cửa kính khung nhôm.

Giải pháp về kết cấu công trình trên mặt đất

Giải pháp về sơ đồ tính

Giải pháp về móng cho công trình

Chọn kích thƣớc các cấu kiện Quan niệm tính toán

  • Sơ bộ chọn kích thƣớc sàn, dầm, cột

Tĩnh tải không bao gồm trọng lượng của bản thân sàn: g0=147,6daN/m2 - Tải trọng phân bố tính toán trên sàn. Diện tích truyền tải cho các cột trên trục thứ 5 được xác định như hình dưới đây.

Xác định tảI trọng đơn vị

  • Xác định tĩnh tải đơn vị
  • Sơ đồ tính
  • Phân loại các ô sàn

Tải trọng truyền dọc theo cạnh dài của hình thang có hệ số quy về dạng hình chữ nhật k. Tải trọng truyền theo hướng cạnh ngắn hơn của tam giác có hệ số quy về dạng hình chữ nhật k= 0,625. Đối với các ô bản được nối với dầm biên, khái niệm là phần phụ được nối với dầm, phần liên kết giữa các ô bản với dầm chính và dầm phụ ở giữa được coi là dầm nối với dầm.

Tải trọng tác dụng lên sàn

  • Sơ đồ truyền tải thẳng đứng
  • Nguyên tắc truyền tải của bản
  • Xác định nội lực cho sàn
  • Tính sàn O1
  • Tính sàn O5
  • Tính sàn O3 (ô văng)
  • Tính sàn O7 (ô sàn vệ sinh)
  • Bố trí thép . Xem bản vẽ KC -04
  • Sơ đồ hình học và sơ đồ kết cấu
  • Nhịp tính toán của dầm

Các mô men trên được tính cho từng đơn vị chiều rộng sàn, như b=1m - Tính sàn theo sơ đồ khe nhựa (trừ sàn vệ sinh tính theo sơ đồ đàn hồi). Khi cốt thép trong mỗi phương trình được bố trí đều nhau thì sử dụng phương trình cân bằng mô men. Cắt 1m dải ván dọc theo cạnh ngắn. Hãy coi tấm ván như một thanh xà có một đầu cố định và một đầu tự do.

Để đơn giản hóa việc tính toán và nâng cao tính an toàn, nội lực trong ô sàn vệ sinh được tính toán theo sơ đồ đàn hồi và bỏ qua sự hoạt động liên tục của ô sàn vệ sinh.

Sơ đồ kết cấu khung trục 5
Sơ đồ kết cấu khung trục 5
  • Tĩnh tải
  • Hoạt tải 1
  • Hoạt tải 2
  • Xác định tải trọng ngang tác dụng vào khung trục 5

Để đơn giản trong tính toán và đảm bảo an toàn, ta xét tải trọng ngang chỉ được khung đỡ, các khung chịu tải trọng ngang theo diện tích chịu lực. Vì vậy, theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995, ta không cần xét đến thành phần động của tải trọng gió. Tải trọng gió tác dụng lên mái giảm về lực tập trung đặt tại đầu cột Sđ,Sh, tính theo công thức: S = n.K.W0.B.C.Htm.

Sơ đồ truyền tải
Sơ đồ truyền tải
  • Tính toán cốt thép dọc 1.Chọn vật liệu

Khảo sát địa chất

Các chỉ tiêu cơ lý của đất

Căn cứ tải trọng tại chân cột và tình hình địa chất công trình, điều kiện địa chất thủy văn và đặc điểm khu vực thi công, chúng tôi sử dụng móng cọc bê tông cốt thép ép để truyền tải trọng xuống lớp đất thứ 4.

Vật liêu sử dụng và phƣơng pháp thi công

Xác định sức chịu tải của cọc

Chia lớp đất dưới gốc thành các lớp đất đồng nhất như hình (độ dày mỗi lớp  2m). Qc: khả năng chịu lực mũi cọc (Sức kháng phá hủy của đất tại mũi cọc).

Xác định số lƣợng cọc và bố trí cọc trong đài

Tải trọng phân phối lên cọc

Trọng lượng của đất khu vực từ đáy đài đến hết lớp 1 (trừ thể tích chiếm chỗ của cọc). Trọng lượng của đất dao động từ đầu lớp 2 đến hết lớp 2 (không bao gồm thể tích chiếm giữ của cọc). Trọng lượng đất dao động từ đầu lớp 3 đến hết lớp 3 (không bao gồm thể tích chiếm giữ của cọc).

Trọng lượng của đất trong phạm vi đoạn 0,5 m loại 4 (trừ thể tích chiếm giữ của cọc).

Tính toán và kiểm tra độ bền của móng cọc

Pdt là lực đâm thủng bằng tổng phản lực của các cọc ngoài đáy tháp chọc thủng sau phản lực lớn nhất. C1,C2: Khoảng cách trên mặt đất từ ​​mép cột đến mép đáy tháp xuyên qua.

Tính toán cốt thép đài móng A-5

TÊN ĐỀ TÀI : TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG TY NÔNGNGHIỆP HẢI DƢƠNG

KẾ BIỆN PHÁP KĨ THUẬT 1.THI CễNG PHẦN NGẦM

  • Công tác thi công cọc
  • Thi công phần thân
    • Giải pháp công nghệ
    • Thiết kế cột, dầm, sàn
    • Kỹ thuật thi công phần thân
    • Lựa chọn máy thi công
    • Các bảng tính khối lƣợng cho toàn nhà

Bạn không cần sử dụng đối trọng bê tông mà hãy sử dụng kết cấu làm đối trọng. Khi đổ bê tông phải luôn kiểm tra vị trí cốt thép và ván khuôn. Bê tông sàn được vận chuyển lên nền cao và đổ bằng cẩu tháp nguyên khối có dầm bê tông.

Bê tông dầm được vận chuyển lên cao độ và đổ bê tông sàn thông qua cần trục tháp hoàn thiện. Khi cố định cốt thép xong phải đặt các miếng đệm để đảm bảo độ dày của lớp bê tông bảo vệ được cốt thép. Chân cột có lỗ nhỏ để vệ sinh trước khi đổ bê tông.

Vì được đúc bằng cẩu tháp nên không cần phải chừa lỗ đổ bê tông ở giữa thân cột. Để vận chuyển bê tông lên cao, hãy sử dụng máy bơm bê tông và cần trục tháp. Độ dày của mỗi lớp bê tông phải đảm bảo độ đầm chặt để bê tông có độ rắn chắc.

Đổ bê tông vào cột đòi hỏi phải đặt các xà cạnh cột để đổ bê tông. Trước khi đổ bê tông xuống sàn cần đánh dấu các mức đổ bê tông (có thể làm bằng các miếng gỗ có chiều cao bằng chiều dày của sàn, khi đổ đổ thì lấy ra) để đảm bảo độ dày của bê tông. thiết kế của sàn. Cần cẩu tháp chủ yếu được sử dụng cho công việc bê tông, cốt thép và ván khuôn.

Lượng bê tông tối đa sử dụng trong một ca tương ứng với việc đổ bê tông các giá đỡ sàn.

1.1.8. Sơ đồ di chuyển máy ép cọc.( kem ban ve A3)
1.1.8. Sơ đồ di chuyển máy ép cọc.( kem ban ve A3)
  • Mục đích và ý nghĩa
  • Lựa chọn phƣơng án lập tiến độ
  • Cơ sở lập tiến độ
  • Thiết kế tổng mặt bằng thi công
    • Đƣờng trên công trƣờng
    • Thiết kế kho bãi công trƣờng
    • Tính toán điện, nƣớc phục vụ công trình
    • Biện pháp an toàn khi thi công bê tông cốt thép
    • Biện pháp an toàn khi hoàn thiện
    • Biện pháp an toàn khi tiếp xúc với máy móc
  • Công tác vệ sinh môi trƣờng

Qua những đánh giá sơ bộ trên, chúng tôi nhận thấy việc lựa chọn sơ đồ ngang là rất hợp lý cho dự án này nên chúng tôi quyết định lựa chọn phương án lập tiến độ thi công theo sơ đồ ngang. Tổng diện tích đất xây dựng là cốt nền của phần đất được giao xây dựng và phần đất lân cận khác trên đó đặt hạng mục công trình và đặt máy móc, thiết bị phục vụ thi công. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng hợp lý sẽ góp phần đảm bảo thi công hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng công trình và sớm đưa dự án vào hoạt động.

Cần trục tháp với đối trọng trên được bố trí ở vị trí chính giữa dọc theo phương thẳng đứng của công trình. Khoảng cách từ trọng tâm cần cẩu đến mép ngoài của tòa nhà là 5 m. Vì vậy hãy bố trí thang máy ở rìa tòa nhà và gần kho xi măng, vật liệu tổng hợp.

Các tời vận chuyển người vận hành công trình cũng được bố trí ở rìa công trường, gần khu lán trại tạm cho công nhân công trường. Mạng điện được sử dụng bằng cáp có vỏ bọc, nằm ngoài các tuyến đường giao thông xung quanh dự án. Nước được lấy từ mạng lưới thành phố và đủ tiêu chuẩn để cung cấp cho dự án.

Những nơi mọi người có thể đến gần nhà hoặc công trình xây dựng nên được trang bị màn chắn bảo vệ. Đường vào khu vực thi công thường xuyên được quét dọn sạch sẽ, đặc biệt là đảm bảo vệ sinh môi trường vì các công trình lân cận vẫn hoạt động bình thường trong quá trình thi công.

Bảng III. tính toán số liệu lập tiến độ thi công
Bảng III. tính toán số liệu lập tiến độ thi công

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan