• Không có kết quả nào được tìm thấy

ƯỚC TÍNH KÍCH CỠ QUẦN THỂ NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI NAM Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP SỐ NHÂN MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "ƯỚC TÍNH KÍCH CỠ QUẦN THỂ NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI NAM Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP SỐ NHÂN MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN"

Copied!
8
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ƯỚC TÍNH KÍCH CỠ QUẦN THỂ NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC VỚI NAM Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP SỐ NHÂN

MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN

Đỗ Nguyễn Nhựt Trần1, Thái Thanh Trúc2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Nam quan hệ tình dục với nam (MSM) là một trong những nhóm chính có nguy cơ nhiễm HIV cao tại TPHCM. Tỷ lệ nhiễm mới được chuẩn đoán hằng năm trong nhóm MSM đã tăng từ 1,3% năm 2010 lên 47,63% năm 2019. Tuy nhiên, thông tin về quy mô quần thể MSM vẫn còn nhiều hạn chế.

Mục tiêu: Ước tính quy mô quần thể MSM tại TP. HCM và đối chiếu kết quả ước tính bằng 03 nguồn số liệu khác nhau.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp số nhân ứng dụng xã hội trực tuyến để ước tính quy mô dân số MSM tại TP. HCM. Chúng tôi sử dụng số lượng người dùng trên một ứng dụng xã hội phổ biến với MSM ở TP. HCM làm nguồn dữ liệu thứ nhất. Phỏng vấn các MSM bằng bảng hỏi được chọn mẫu theo dây chuyền có kiểm soát là nguồn dữ liệu thứ hai.

Kết quả: có 26% (95% khoảng tin cậy 14% - 38%) MSM tại TP. HCM sử dụng ứng dụng Blued trong thời gian 2 tuần từ 17/7/2020 – 31/7/2020. Kích cỡ quần thể MSM tại TP. HCM là 74.261 với khoảng tin cậy 95% dao động từ 50.810 – 137.914

Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tính khả thi trong cách tiếp cận mới ước tính kích cỡ quần thể MSM trong bối cảnh sự phát triển về kết nối và ứng dụng trên điện thoại thông minh. Nghiên cứu này cung cấp thông tin có giá trị về quy mô quần thể MSM tại TP. HCM giúp cho việc lập kế hoạch can thiệp và phân bổ nguồn lực hiệu quả.

Từ khóa: ước tính, quần thể nguy cơ, nam quan hệ tình dục với nam

ABSTRACT

POPULATION SIZE ESTIMATION OF MEN WHO HAVE SEX WITH MEN IN HO CHI MINH CITY USING SOCIAL APP MULTIPLIER METHOD

Do Nguyen Nhut Tran, Thai Thanh Truc

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 133 - 140 Background: Men who have sex with men (MSM) are among the HIV high risk population in HCMC. The HIV incidence rate in MSM has increased from 1.3% in 2010 to 47.6% in 2019. However, information on the size of MSM population remains unclear.

Objective: This study aimed to estimate the size of the MSM population in HCMC and compare based on three different data sources.

Methods: This study used the social app multiplier method to estimate the size of MSM populations in HCMC. The count of users on a popular social app among MSM in HCMC was used as the first data source. A seft-report questionnaire for MSM through respondent-driven sampling was used as the second data source.

Results: 26% (95% CI 14 - 38) of MSM in HCMC surveyed used the Blued social app in the last two weeks from 17/7/2020 – 31/7/2020. MSM population size at HCMC was estimated to be 74.261 (95% CI

1Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP. Hồ Chí Minh

2Khoa Y tế Công Cộng – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

(2)

50.810 – 137.914).

Conclusions: This study revealed the feasibility in a novel approach to estimate MSM population size in light of the development of social network and mobile application. This study provides valuable information on MSM population sizes in HCMC which is very helpful in program planning and resource allocation.

Keywords: population size estimation, MSM, Size of MSM

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nam quan hệ tình dục với nam (MSM - Men Who have sex with Men) là một trong những nhóm chính có nguy cơ nhiễm HIV cao tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh (TP.

HCM) nói riêng. Qua giám sát trọng điểm (HSS) tại TP. HCM, hình thái dịch HIV trong những năm vừa qua đã có sự thay đổi. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trên nhóm người nghiện chích ma túy (NCMT) giảm từ 39,3% năm 2011 xuống còn 6,4% năm 2018(1) và mức trung bình 6,3% trên nhóm phụ nữ bán dân (PNBD). Tuy nhiên, tỷ lệ hiện nhiễm HIV lại cho thấy xu hướng gia tăng trên nhóm MSM. Thực tế cho thấy MSM là quần thể nguy cơ lớn nhất hiện nay mà TP. HCM cần có những biện pháp kiểm soát hiệu quả để đạt đến mục tiêu 95-95-95 và hướng đến kết thúc dịch AIDS năm 2030(2).

Tại TP. HCM, theo điều tra của Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ương về hành vi và sinh học (IBBS) phát hiện tỉ lệ hiện nhiễm HIV cao trong quần thể MSM, tăng từ 5,8% trong năm 2006(3) lên 12,2% năm 2017(4). HSS tại TP. HCM trong 3 năm 2016, 2017 và 2018 cho thấy tỉ lệ hiện nhiễm HIV trên nhóm MSM rất cao (13%, 17% và 13,8%)(1). Số liệu trích xuất từ phần mềm bệnh án điện tử quản lý bệnh nhân điều trị HIV cho thấy tỷ lệ MSM gia tăng từ 0,32% năm 2005 lên 47,63% năm 2019(1) trong tổng số bệnh nhân mới được chẩn đoán nhiễm HIV hằng năm tại TP.

HCM. Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP. HCM năm 2019, trong 310 người được xác định mới nhiễm HIV trong 6 tháng qua có đến 258 người là MSM chiếm tỷ lệ 83,2%. Đặc biệt, MSM có độ tuổi dưới 30 chiếm đến 85,5%

trong số 258 người được phát hiện mới nhiễm(5). Biết được kích cỡ quần thể MSM tại TP.

HCM giúp các nhà hoạch định chính sách và

quản lý chương trình xác định quy mô dịch HIV.

Từ kết quả đó có thể, đánh giá được hiện trạng và độ bao phủ của các chương trình can thiệp đang thực hiện cũng như xây dựng kế hoạch cho những can thiệp dự phòng phù hợp và phân bổ nguồn lực hiệu quả. Với sự phát triển của công nghệ thông tin(6), các ứng dụng mạng xã hội hẹn họ trực tuyến dành cho MSM tại Việt Nam rất phát triển và thay đổi nhanh theo hướng tăng khả năng kết nối người dùng. Cách thức giao tiếp và kết nối thông qua sử dụng các mạng xã hội trong nhóm MSM ngày càng tăng tại TP.

HCM. Các nghiên cứu ước tính kích cỡ quần thể MSM gần đây trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy phương pháp số nhân mạng xã hội trực tuyến là phương pháp ước tính chính xác và có chi phí thấp(7,8,9).

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Được tiến hành tại TP. HCM trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2020.

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp số nhân ứng dụng mạng xã hội trực tuyến để ước tính quy mô dân số của nhóm MSM tại TP. HCM.

Hai nguồn số liệu độc lập được thu thập để tính toán ước tính kích cỡ quần thể, nguồn đầu tiên là số lượng MSM sử dụng ứng dụng Blued và nguồn số liệu thứ hai khảo sát trực tuyến MSM bằng bộ câu hỏi theo phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS). Kết quả ước tính quần thể cũng được đối chiếu thêm với 02 nguồn số liệu có sẵn thu thập từ chương trình xét nghiệm HIV và điều trị PreP của thành phố trong thời gian từ 1/8/2019 – 31/7/2020.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang.

(3)

Xác định ứng dụng mạng xã hội sử dụng phổ biến Thực hiện phỏng vấn sâu (bảng hỏi bán cấu trúc) 10 MSM có kinh nghiệm tiếp cận đến từ các tổ chức dựa vào cộng đồng (CBOs), trung tâm y tế quận/huyện và cộng đồng MSM tại TP. HCM để xác định ứng dụng mạng xã hội sử dụng phố biến nhất. Sau khi có được 02 ứng dụng xếp vị trí thứ nhất (Blued) và ứng dụng xếp vị trí thứ hai (Jack’D). Nhóm nghiên cứu tiến hành đếm trên thực địa tại một điểm ngẫu nhiên ở Trung tâm thành phố số người dùng 02 ứng này cùng thời điểm. Tại điểm được chọn (Thông số địa điểm thực địa: Kinh độ 106.695496; Vĩ độ 10.785646), cả 02 ứng dụng được mở, đăng nhập cùng lúc và đếm toàn bộ người dùng ứng dụng trong bán kính 2.000 m. Ứng dụng có số người đông hơn được chọn để đếm người dùng trong bước tiếp theo.

Đếm số người dùng ứng dụng mạng xã hội Ứng dụng Blued được chọn là ứng dụng phổ biến nhất được sử dụng trong cộng đồng MSM tại TP. Hồ Chí Minh. Nhóm nghiên cứu tiến hành chia địa bàn TP. Hồ Chí Minh thành các vòng tròn khác nhau dựa trên bản đồ từ trang điện tử www.mapdevelopers.com .Thông tin cần xác định bao gồm: tọa độ điểm (kinh độ, vĩ độ) và bán kính vòng tròn. Các điểm vòng tròn và độ dài của bán kính khác nhau được xác định phụ thuộc vào 2 yếu tố:

- Khu vực có khả năng tập trung nhiều hay ít MSM (ví dụ: tại Cần Giờ bán kính được xác định là lớn nhất vì đa phần diện tích là rừng, số MSM được báo cáo qua chương trình tiếp cận cộng đồng, xét nghiệm thấp).

- Đảm bảo bao phủ tối đa diện tích địa bàn của TP. Hồ Chí Minh.

Nhóm nghiên cứu thực hiện đếm người dùng ứng dụng “Blued” trong khoảng thời gian từ 17/07/2020 – 31/07/2020. Thời gian tiến hành đếm mỗi ngày từ 10 giờ sáng – 21 giờ tối. Thứ tự đếm từ điểm số 1 đến điểm số 22 (Bảng 1).

Cách thức đếm

Mở ứng dụng giả lập NoxPlayer, đăng nhập

theo tọa độ điểm đã xác định trước.

Đăng nhập vào ứng dụng “Blued” và tiến hành quét toàn bộ tài khoản trong bán kính đã được xác định. Các tài khoản người sử dụng được ghi lại bằng cách chụp màn hình máy tính hoặc điện thoại.

Mở toàn bộ các ảnh chụp trên ứng dụng đã lưu và nhập thông tin “Tên người dùng (Nick)”

trên ảnh vào phần mềm Excel.Thông tin nhận dạng như hình ảnh đại diện người dùng đăng tải trên ứng dụng được sử dụng để loại người dùng trùng lắp trong trường hợp cần thiết. Các tên người dùng trùng nhau được lọc trùng loại bỏ để cho ra kết quả cuối cùng là “số MSM truy cập ứng dụng di động Blued tại TP. Hồ Chí Minh trong thời gian khảo sát”.

Thực hiện khảo sát RDS (Respondent Driven Sampling)

Ngay khi hoàn thành việc thống kê số lượng người dùng ứng dụng di động “Blued”, một khảo sát được tiến hành từ 1/8/2020 đến 15/9/2020 trong nhóm MSM tại TP. Hồ Chí Minh để thu thập thông tin về việc sử dụng ứng dụng

“Blued” và quy mô mạng xã hội của họ. Những thành viên trong cộng đồng MSM sống tại TP.

Hồ Chí Minh được chọn để trả lời bộ câu hỏi soạn sẵn và các thành viên khác được tuyển chọn vào nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu dây chuyền có kiểm soát (RDS). Tổng cộng 26 hạt giống đã được tuyển chọn trong suốt quá trình khảo sát từ các CBOs, trung tâm Y tế, cộng đồng MSM tại TP. Hồ Chí Minh. Mỗi hạt giống được hướng dẫn tuyển dụng 03 MSM khác từ vòng kết nối xã hội của họ, những người này lần lượt được tuyển chọn (nếu đủ điều kiện) và được hướng dẫn giới thiệu thêm 03 MSM khác.

Mỗi người đồng ý giới thiệu thêm người vào nghiên cứu được nhóm nghiên cứu gửi một đường dẫn bộ câu hỏi riêng (link google form), điều này giúp xác định ai là người giới thiệu ai vào nghiên cứu. Tuyển chọn người tham gia được tiến hành cho đến khi đạt được kích thước mẫu và đạt trạng thái cân bằng (sự ổn định mẫu thông qua tính toán các chỉ số từ phần mềm

(4)

RDS-Analyst).

Bộ câu hỏi được nhóm nghiên cứu chuẩn bị trước bằng tiện ích khảo sát trực tuyến “Google Form”. Khi đồng ý tham gia nghiên cứu, các MSM được gửi đường dẫn trực tuyến. MSM đồng ý giới thiệu người tham gia khảo sát được nhóm nghiên cứu gửi một đường dẫn khảo sát riêng. Mỗi đường dẫn khảo sát được đặt tên riêng bằng đặc điểm cá nhân hoặc số điện thoại giúp nhóm nghiên cứu dễ dàng tổng hợp và thống kê số liệu trong giai đoạn phân tích.

Có 145 MSM thỏa tiêu chí nghiên cứu được đưa vào phân tích tính toán kích cỡ quần thể bao gồm: có giới tính sinh học là nam, từ 18 tuổi trở lên, Có quan hệ tình dục bằng đường miệng hoặc hậu môn với một nam giới khác trong vòng 12 tháng qua, đã sống ở TP. HCM ít nhất 03 tháng. Các số liệu này đưa vào phần mềm RDS- Analyst để phân tích các chỉ số kỹ thuật của nghiên cứu cho ra tỷ lệ MSM có sử dụng ứng dụng “Blued” hiệu chỉnh theo mô hình RDS.

Trong khảo sát RDS, nhóm nghiên cứu cũng thu thập thông tin về tình trạng tham gia điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PreP) và tham gia xét nghiệm HIV miễn phí tại các cơ sở y tế trong 12 tháng qua (từ 1/8/2019 – 31/7/2020). Các số liệu này được nhóm nghiên cứu tổng hợp và đưa vào phân tích bằng RDS-Analyst tính toán tỷ lệ sử dụng PreP và tỷ lệ xét nghiệm HIV. Phần mềm tính toán các thông số liên quan bao gồm:

biểu đồ đường bão hòa (Convergence plot), biểu đồ hình cổ chai (Bottle Neck Plot), chỉ số đồng nhất, chỉ số nhạy cảm giúp đảm bảo cỡ mẫu thu thập trong khảo sát có tính đại diện(7,8). RDS yêu cầu chuỗi tuyển dụng đủ dài để công cụ ước lượng mẫu của các biến chính ổn định, do đó đạt đến trạng thái cân bằng. Trạng thái cân bằng chỉ ra rằng việc chọn lọc hạt giống có mục đích không làm sai lệch mẫu cuối cùng. Trong nghiên cứu này, các biến chính được chỉ định để đánh giá mức độ cân bằng là sở thích tình dục, mối quan hệ của người giới thiệu với người trả lời, tham gia điều trị PreP, tham gia xét nghiệm HIV và việc sử dụng các ứng dụng xã hội. Biểu đồ

hội tụ đã được thực hiện cho mỗi biến chính tương tự.

Ước tính kích cỡ quần thể MSM

Tỷ lệ MSM sử dụng ứng dụng “Blued” với khoảng tin cậy 95% được dùng để tính toán kích cỡ quần thể MSM theo công thức(9):

N =

𝑛1𝑝

Trong đó:

N: kích cỡ quần thể MSM.

n1: là số lượng người dùng ứng dụng

“Blued” được đếm.

p: tỷ lệ MSM sử dụng “Blued” tính toán trong khảo sát RDS bằng RDS-Analyst.

KẾT QUẢ

Xác định ứng dụng xã hội phổ biến và đếm ngƣời dùng ứng dụng

Thông qua phỏng vấn sâu và đếm tại thực địa ứng dụng “Blued” được chọn là ứng dụng phổ biến nhất. “Blued” có số người dùng được xác định cao hơn 7,9 lần so với ứng dụng xếp thứ hai tại thực địa.

Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được chia thành 22 điểm vòng tròn. Các vòng tròn với kinh độ, vĩ độ và bán kính được xác định (Bảng 1).

Bảng 1: Tọa độ 22 điểm tại TP. HCM

TT Vĩ độ Kinh độ Bán kính (m) Số MSM 1 10.508.024 106.884.745 16615.82 312 2 10.645.377 106.738.836 6919.86 444 3 10.699.362 106.619.354 7595.55 2400 4 10.732.913 106.715.913 3855.23 1476 5 10.759.786 106.672.955 1904.42 1524 6 10.783.432 106.766.302 4511.71 780 7 10.817.828 106.833.592 4173.75 276 8 10.875.177 106.825.331 2521.40 300 9 10.854.609 106.776.923 3459.64 852 10 10.833.942 106.729.393 2669.67 768 11 10.792.117 106.697.163 3195.55 3012 12 10.786.998 106.645.088 2741.56 1644 13 10.812.123 106.616.249 1679.13 492 14 10.783.457 106.601.486 2074.22 576 15 1.077.199 106.574.792 1904.37 252 16 10.754.345 106.522.027 4704.71 228 17 10.833257 106.562.371 5123.09 636 18 10.865.713 10.665.738 6144.22 2064

(5)

TT Vĩ độ Kinh độ Bán kính (m) Số MSM 19 10.961.373 106.557.386 9089.34 528 20 10.970.302 106.428.478 5513.68 180 21 11.070.057 106.474.987 7259.39 192 22 10.875.515 106.730.918 2083.91 372

Tổng 19.308

Kết quả có 19.308 người dùng ứng dụng di động “Blued” phân bố trên toàn bộ địa bàn TP.

HCM trong thời gian khảo sát (Hình 1). Các điểm vòng tròn trên bản đồ được đánh số thứ tự điểm

và màu sắc tương ứng số người sử dụng ứng dụng được đếm theo bán kính vòng tròn. Theo đó khu vực có màu đỏ, ghi nhận trên 2000 MSM tập trung tại Khu vực quận 1, Quận Tân Bình, Gò Vấp, Quận 3. Các khu vực tuy diện tích rộng hơn nhưng số người dùng ứng dụng rất ít có màu xanh lá cây, ghi nhận ít hơn 300 MSM tập trung tại khu vực Củ Chi, Bình Chánh phần giáp với Long An, Khu vực Quận 9.

Hình 1: Phân bố người dùng ứng dụng theo điểm tọa độ trên bản đồ TPHCM Xác định tỷ lệ ngƣời dùng ứng dụng “Blued”

thông qua khảo sát RDS

Bảng 2: Đặc điểm của MSM tham gia trả lời bộ câu hỏi khảo sát RDS (N=145)

Biến số N %

Nhóm tuổi

≤ 30 120 83%

>30 25 17%

Mức độ quen biết với người giới thiệu

Một người lạ 0 0%

Đó là 1 người quen 98 68%

Đó là bạn thân của tôi 33 23%

Đó là người yêu bạn tình 14 9%

Khuynh hướng tính dục của bạn

Chỉ thích quan hệ tình dục với Nam 129 89%

Thích Quan hệ tình dục với cả nam và nữ 16 11%

Biến số N %

Chỉ thích Quan hệ tình dục với Nữ 0 0%

Độ rộng trong mạng lưới quen biết của các MSM tham gia khảo sát RDS

Số gặp trung bình của 1 người trong 3 tháng

qua 19

Tổng số gặp trung bình trong 3 tháng qua 2728 Tổng số người quen biết sống tại TPHCM 2343 Tổng số người từ 18 tuổi trong số những người

mà họ gặp trung bình trong 3 tháng qua 2628 Tổng số người dưới 18 tuổi mà các MSM tham

gia khảo sát biết 75

Tổng số MSM tham gia trả lời khảo sát RDS hợp lệ từ 1/8/2020 – 15/9/2020 là 145 MSM. Tuổi của các MSM tham gia trả lời dao động từ 18 đến 54 với độ tuổi trung bình là 26 tuổi. Những MSM tham gia khảo sát đến từ 20 quận/huyện

(6)

của TP. HCM (Bảng 2). Về mạng lưới quen biết trung bình một MSM tại TP. HCM có thông tin liên lạc và gặp gỡ được 19 người MSM khác, trong đó có 2,7% MSM dưới 18 tuổi. 100% MSM tham gia mẫu khảo sát RDS có quan hệ quen biết với MSM giới thiệu. Biểu đồ bảo hòa tính toán từ RDS Analyst cho thấy hầu hết các biến số chính ổn định trước khi kết thúc tuyển dụng vào khảo

sát RDS (Hình 2). Biểu đồ cổ chai cho thấy rằng các hạt giống không có sự khác biệt quan trọng, mặc dù các ước tính bắt đầu từ một loạt các giá trị, nhưng tất cả đều hội tụ vào khoảng 20% - 25%, không cho thấy bằng chứng nào về việc phân chia (Hình 3). Cho thấy cỡ mẫu được tuyển dụng trong khảo sát RDS có tính đại diện cho quần thể nghiên cứu.

Hình 2: Biểu đồ đường bảo hòa từ khảo sát RDS về biến số sử dụng Blued trong 14 ngày, xét nghiệm HIV trong 12 tháng qua, sử dụng PreP trong 12 tháng qua, Đường đứt nét hiển thị ước tính dựa trên mẫu hoàn chỉnh

Hình 3: Biểu đồ cổ chai biến số sử dụng Blued trong 14 ngày, xét nghiệm HIV trong 12 tháng qua, Khuynh hướng tình dục, sử dụng PreP trong 12 tháng qua

Bảng 3: Tỷ lệ người dùng trả lời “có” sử dụng ứng dụng Blued trong thời gian từ 17/7/2020 –

31/07/2020 cung cấp tên truy cập (Nick) trên ứng dụng trong khảo sát RDS (N=145)

Truy cập ứng dụng Blued trong 2 tuần qua (từ 17/7/2020 – 31/7/2020)

N (145) Tỷ lệ Số người dùng có truy cập ứng dụng Blued

trong thời gian đếm 56 38,6%

Số người dùng cung cấp được tên truy cập

(Nick) chính xác dùng trên ứng dụng 45 31%

Có 38,6% MSM tham gia khảo sát RDS đã trả lời có truy cập và sử dụng ứng dụng Blued trong thời gian nhóm nghiên cứu tiến hành đếm người dùng trên ứng dụng từ 17/7/2020 – 31/7/2020 (Bảng 3).

Ƣớc tính kích cỡ quần thể MSM

Tỷ lệ điều chỉnh tính toán trên phần mềm thống kê RDS-Analyst MSM tham gia khảo sát

(7)

RDS trả lời “có” sử dụng ứng dụng “Blued”

trong vòng 14 ngày qua từ 17/7/2020 – 31/7/2020 là 26% (95% khoảng tin cậy 14% - 38%) (Bảng 4).

Sử dụng công thức số nhân để tính toán cỡ mẫu dựa vào tỷ lệ điều chỉnh về tỷ lệ sử dụng ứng dụng Blued trong khảo sát RDS quy mô quần thể MSM tại TP. HCM là 74.261 (95%

khoảng tin cậy 50.810 – 137.914).

Dân số trung bình của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 là 8.993.082(10), trong đó dân số nam là 4.381.242 người (chiếm 48,7% dân số), dân số trưởng thành trong độ tuổi từ 15 – 49 tuổi là 70%. Dân số là nam giới trưởng thành tại TP.

HCM vào khoảng 3.066.869. Kích cỡ quần thể MSM tại TP. HCM theo số liệu nghiên cứu là 74.261 người chiếm tỷ lệ 2,4% (95% CI 1,6% – 4,4%) dân số nam giới trưởng thành.

Bảng 4: Kích cỡ quần thể MSM tại TPHCM năm 2020 bằng số nhân sử dụng tỷ lệ dùng ứng dụng đi động Blued tính toán trên phần mềm RDS-Analyst

MSM Tham gia khảo sát RDS

MSM Đếm trên ứng dụng Blued

Tỷ lệ người tham gia RDS sử dụng Blued (CI 95%)

Quần thể MSM ước tính (CI 95%) MSM hoàn thành bảng hỏi và đáp ứng

tiêu chí chọn vào trong khảo sát RDS 145 19.308 0,260 [0.140 – 0.380] 74.261 [50.810 – 137.914]

BÀN LUẬN

Nghiên cứu này cho thấy tính khả thi trong cách tiếp cận mới ước tính kích cỡ quần thể MSM trong bối cảnh sự phát triển về kết nối và ứng dụng trên điện thoại thông minh. Dân số MSM chiếm tỷ lệ 2,4% (95% khoảng tin cậy 1,6-4,4%) dân số nam giới trưởng thành tại TP.

Hồ Chí Minh, phù hợp với tiêu chuẩn hiện hành là 1-3% dân số nam giới trưởng thành tại các thành phố lớn(11). Tỷ lệ này cao hơn 1,7 lần so với tỷ lệ 1,35% MSM trong dân số nam giới trưởng thành được báo cáo trong nghiên cứu ước tính thực hiện tại TP. Hồ Chí Minh năm 2015(7) và cao hơn 1,32 lần so với tỷ lệ 1,81%

MSM trong dân số nam giới trưởng thành trên địa bàn Thành phố Hà Nội được báo cáo trong nghiên cứu ước tính thực hiện tại 12 tỉnh/thành phố Việt Nam năm 2018(8).

Nguồn số liệu được thu thập trên ứng dụng hẹn hò trực tuyến chuyên biệt cho cộng đồng MSM, là một nguồn số liệu quan trọng trong tính toán ước tính kích cỡ quần thể đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới như tại thành phố Vancouver – Canada(12), thành phố Tbilisi – Georgia(9), Trung quốc(13). Để có thể ước tính chính xác số lượng của quần thể MSM theo phương pháp này, các nguồn số liệu cần đảm bảo các yêu cầu quan trọng như 2 nguồn số liệu phải độc lập với nhau, tiêu chuẩn

về quần thể đích ở hai nguồn phải giống nhau cũng như số liệu phải cùng khoảng thời gian và phạm vi địa lý.

Với khả năng tiếp cận cao với internet và thiết bị di động trong cộng đồng MSM, điều này giúp cho bất kỳ thành viên nào là MSM đều có thể được tuyển dụng vào trong khảo sát RDS.

Điều này cho thấy rằng nguồn dữ liệu thu thập được đại diện cho toàn bộ dân số mà nghiên cứu hướng đến. Tuy nhiên, một hạn chế của việc đếm người dùng trên ứng dụng Blued là không phải tất cả những người sử dụng ứng dụng đều có thể được đếm trong thời gian 14 ngày của khảo sát.

Trong tất cả 2 nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này, chúng tôi tự tin rằng việc xác định là người quan hệ tình dục với nam là tương đồng. Ứng dụng Blued là một ứng dụng chuyên biệt sử dụng cho các MSM trong việc kết nối và tìm kiếm bạn tình(14). Số liệu về MSM thu thập trong khảo sát RDS, luôn đảm bảo các tiêu chí về hành vi và khuynh hướng tính dục đặc trưng của Quần thể MSM.

Một yếu tố giúp gia tăng sự tương đồng trong ước tính kích cỡ quần thể sử dụng nguồn số liệu từ đếm người dùng trên ứng dụng Blued, nghiên cứu đã khai thác “tên hiển thị” (Nick) mà người tham gia khảo sát sử dụng trên ứng dụng.

Sau đó, kiểm tra Nick người dùng này trên ứng dụng Blued, kết quả có 31% (45/145) người dùng

(8)

đã thực sự có tài khoản đang sử dụng trên ứng dụng. Đây là cơ sở định danh giúp kết nối giữa 02 nguồn số liệu đọc lập từ đếm trên ứng dụng và khảo sát RDS.

Tính di động của các MSM trên địa bàn TP.

HCM và các khu vực lân cận có thể ảnh hưởng đến kết quả ước tính kích cỡ quần thể cuối cùng.

Trong khảo sát RDS, nhóm nghiên cứu đã có nỗ lực và kiểm soát đặc điểm này thông qua biến số

“sống tại TP. HCM trên 3 tháng”, tất cả các trường hợp tham gia khảo sát không đạt được tiêu chí này điều được loại ra khỏi mẫu dùng tính tỷ lệ trong RDS-Analyst.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu chứng minh rằng phương pháp ước tính quần thể theo phương pháp số nhân bằng ứng dụng mạng xã hội trực tuyến là khả thi đối với nhóm MSM tại TP. Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu cung cấp số liệu ước tính về kích cỡ quần thể MSM tại TP. Hồ Chí Minh.

Đây là thông tin quan trọng giúp các nhà quản lý chương trình tính toán độ bao phủ, cải thiện khả năng tiếp cận của các chương trình đang triển khai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS TP. HCM (2018). Báo cáo kết quả giám sát trong điểm HIV/STIs năm 2018. Trung tâm phòng chống HIV/AIDS TPHCM, pp.3-4

2. Trung tâm kiểm soát bệnh tật TP. HCM (2020). Báo cáo hoạt động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2016 – 2020 tại TP.

HCM. Trung tâm kiểm soát bệnh tật TP. HCM, pp.7-8.

3. Viện vệ sinh dịch tễ Trung Ương (2011). Kết quả Giám sát kết hợp hành vi và các chỉ số sinh học HIV/STI (IBBS) tại Việt Nam

vòng II- 2009. URL:

https://www.fhi360.org/sites/default/files/media/documents/Re port%20IBBS%20Round%20II-VN.pdf.

4. Cục phòng chống HIV/AIDS (2019), Can thiệp phòng chống HIV/AIDS cho nhóm Nam quan hệ tình dục với Nam, Cục

phòng chống HIV/AIDS. URL:

http://vaac.gov.vn/Cms_Data/Contents/Vaac/Folders/Document Law/Vanban/~contents/2GB2Y835ZJG2JEKF/Can-thiep-MSM- FINAL.pdf.

5. Trung tâm kiểm soát bệnh tật TP. HCM (2020). Báo cáo Kết quả thực hiện thí điểm phương pháp xác định mới nhiễm HIV năm 2019 tại TP. HCM. Trung tâm kiểm soát bệnh tật TP. HCM, pp.2-4.

6. VNetwork (2020). Thống kê internet Việt Nam năm 2020. URL:

https://vnetwork.vn/news/thong-ke-internet-viet-nam-2020 7. Safarnejad A, Nguyen TN, Vo HS (2015). Population Size

Estimation of Men Who Have Sex with Men in Ho Chi Minh City and Nghe An Using Social App Multiplier Method. J Urban Health, 94(3):339-349.

8. Vo HS, Safarnejad A, Nguyen TN, et al (2018). Estimation of the Population Size of Men Who Have Sex With Men in Vietnam:

Social App Multiplier Method. JMIR Public Health Surveill, 5(2):e12451.

9. Sulaberidze L, Mirzazadeh A, Chikovani I, et al (2014).

Population Size Estimation of Men Who Have Sex with Men in Tbilisi, Georgia; Multiple Methods and Triangulation of Findings. PLOS ONE, 11(2):e0147413.

10. Tổng cục thống kê (2019). Tổng điều tra dân số. URL:

http://tongdieutradanso.vn/tphcm-cong-bo-ket-qua-so-bo-tong- dieu-tra-dan-so-va-nha-o-nam-2019.htm.

11. Cục phòng chống HIV/AIDS (2013). Nguồn số liệu và các giả định chính trong vòng Ước tính và Dự báo 2010 – 2011. In:

Nguyễn Thanh Long. HIV/AIDS tại Việt Nam Ước tính và Dự Báo, tr.6-10. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

12. Rich AJ, Lachowsky NJ, Sereda P, et al (2018). Estimating the Size of the MSM Population in Metro Vancouver, Canada, Using Multiple Methods and Diverse Data Sources. J Urban Health, 95(2):188-195.

13. Hu M, Xu C, Wang J (2020). Spatiotemporal Analysis of Men Who Have Sex With Men in Mainland China: Social App Capture-Recapture Method. JMIR, 8(1):e14800.

14. GSN (2016). Finally – social app Blued’s beta version has

reached the UK. URL:

https://www.gaystarnews.com/article/blued-worlds-biggest- gay-social-network/#gs.N8=QMUQ.

Ngày nhận bài báo: 16/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan