• Không có kết quả nào được tìm thấy

ỨNG DỤNG GIS VÀ PHÂN TÍCH ĐA TIÊU CHUẨN (MCA) TRONG ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Chia sẻ "ỨNG DỤNG GIS VÀ PHÂN TÍCH ĐA TIÊU CHUẨN (MCA) TRONG ĐÁNH GIÁ THÍCH NGHI ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ "

Copied!
104
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Trong dự án này, phương pháp đánh giá FAO (1993b) về thích ứng đất đai bền vững được sử dụng, phương pháp này đánh giá đồng thời các yếu tố trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường (gọi là yếu tố bền vững). Phân loại chỉ số Si để xây dựng bản đồ đánh giá thích ứng đất đai bền vững.

MỞ ĐẦU

  • Đặt vấn đề
  • Mục tiêu nghiên cứu
  • Nội dung nghiên cứu
  • Phương pháp nghiên cứu
  • Kết quả mong đợi
  • Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu mô hình tích hợp GIS và MCA trong đánh giá thích ứng bền vững. Ứng dụng mô hình tích hợp GIS và MCA trong đánh giá thích ứng đất đai bền vững cho trường hợp huyện Cát Tiên - tỉnh Lâm Đồng.

TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Các nghiên cứu về đất

  • Các nghiên cứu đất trên thế giới
  • Các nghiên cứu đất tại Việt Nam
  • Các nghiên cứu đất tại tỉnh Lâm Đồng

Triều Nguyễn nghiên cứu khá sâu về đất đai, trong đó việc phân loại đất đai khá rõ ràng. Tóm lại: Nghiên cứu phân loại đất dừng lại ở việc đánh giá tính chất đất và điều kiện tự nhiên của đất.

Nghiên cứu về đánh giá thích nghi đất đai

  • Các nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai trên thế giới và phương pháp đánh
  • Nghiên cứu về đánh giá thích nghi ở Việt Nam, Tỉnh Lâm Đồng và huyện Cát

Ngoài ra, ở nhiều nước khác còn có nhiều phương pháp định giá đất như Liên Xô, Canada, Ba Lan,… Năm 1970, nhiều nước đã phát triển hệ thống định giá đất của riêng mình.

Ứng dụng GIS – MCA trong đánh giá thích nghi đất đai bền vững

  • Ứng dụng GIS – MCA với kỹ thuật AHP - IDM trong đánh giá thích nghi đất
  • Ứng dụng GIS – MCA với kỹ thuật AHP – GDM trong đánh giá thích nghi
  • So sánh phương pháp phân tích thứ bậc trong môi trường ra quyết định nhóm

Do đó, đánh giá khả năng thích ứng của đất đai là một vấn đề ra quyết định dựa trên nhiều tiêu chí và phương pháp MCA được sử dụng để phân loại và đánh giá các tiêu chí (Yong Liu et al, 2007). Ứng dụng GIS - MCA với kỹ thuật AHP - GDM trong đánh giá thích ứng đất đai.

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH

Nghiên cứu cơ sở lý thuyết

  • Lý thuyết về đánh giá thích nghi đất đai bền vững của FAO (1993b)
  • Lý thuyết về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
  • Nghiên cứu lý thuyết về phân tích đa tiêu chuẩn (MCA) trong đánh giá thích

Đánh giá thích ứng tự nhiên: Chỉ ra sự phù hợp của loại hình sử dụng đất với điều kiện tự nhiên bất kể điều kiện kinh tế. Sản phẩm của quá trình đánh giá đất đai là các bản đồ thích ứng đất đai và các bản đồ đề xuất sử dụng đất đai. Nghiên cứu tất cả những câu hỏi này được gọi là hệ thống sử dụng đất.

Đánh giá đất thích nghi tự nhiên dựa trên việc so sánh yêu cầu sử dụng đất của từng loại hình sử dụng với đặc điểm đất ở từng LMU. Đề xuất sử dụng đất bền vững bao gồm: hồ sơ, số liệu, bản đồ. N2 (vĩnh viễn không phù hợp): Đất đai có những hạn chế nghiêm trọng đến mức ngăn cản mọi khả năng sử dụng đất bền vững.

Đánh giá đa tiêu chí: Bản đồ thích ứng đất đai được lập bằng kỹ thuật MCA, khó khăn nhất là thực hiện kết hợp để quyết định lựa chọn loại hình sử dụng đất nào cho một địa điểm cụ thể.

Hình 3.1: Sơ đồ tiến trình đánh giá thích nghi bền vững (Phỏng theo FAO, 1993b)
Hình 3.1: Sơ đồ tiến trình đánh giá thích nghi bền vững (Phỏng theo FAO, 1993b)

Mô hình tích hợp GIS và MCA trong đánh giá thích nghi đất đai bền vững

Dựa trên cơ sở lý thuyết, xây dựng mô hình giải quyết bài toán đánh giá thích ứng đất đai bền vững. Ứng dụng mô hình tích hợp GIS và ALES trong đánh giá khả năng thích ứng của đất tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất: Các loại hình sử dụng đất tại thời điểm đánh giá.

Người lập mô hình chọn các loại hình sử dụng đất chính (LUT) để đưa vào đánh giá. Đánh giá khả năng thích ứng đất bền vững: ứng dụng AHP - GDM trong việc đánh giá các yếu tố bền vững.

Hình 3.9: Mô hình GIS – MCA trong đánh giá đất đai theo quan điểm bền vững  (Nguồn: Lê Cảnh Định, 2011)
Hình 3.9: Mô hình GIS – MCA trong đánh giá đất đai theo quan điểm bền vững (Nguồn: Lê Cảnh Định, 2011)

PHÂN TÍCH NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI BÀI TOÁN ĐÁNH

Điều kiện tự nhiên

Diện tích khoảng 10 nghìn ha, chiếm khoảng 23 - 24% diện tích tự nhiên toàn huyện, phân bố chủ yếu ở thành phố Đồng Nai, đô thị Quảng Ngãi, đô thị Phú Mỹ và một phần các huyện Tứ Nghĩa, Mỹ Lâm, Gia. Các xã Gia Viễn, Đức Phổ, Phước Cát 1. Đất phù sa không phân hóa (P): Diện tích 1.522 ha, chiếm khoảng 3,57% diện tích tự nhiên toàn huyện, nằm rải rác trên địa hình không bị ngập úng Lũ lụt dọc sông Đồng Nai ở TT. Đất phù sa (Pb): Diện tích 90 ha, chỉ chiếm 0,21% diện tích tự nhiên toàn huyện, rải rác ở địa hình trũng dọc sông Đồng Nai ở TT.

Tuy nhiên, phần lớn diện tích đất này lại nằm trong khu vực rừng của Rừng Quốc gia Cát Tiên nên không được nhắc đến nhiều. Đất F có nguồn gốc từ đá phiến sét, phân bố chủ yếu ở địa hình dốc, tầng đất mỏng, độ phì kém, phần lớn diện tích nằm trong khu vực rừng thuộc Rừng Quốc gia Cát Tiên.

Bảng 4.1: Bảng phân loại đất – Huyện Cát Tiên
Bảng 4.1: Bảng phân loại đất – Huyện Cát Tiên

Điều kiện kinh tế, xã hội

Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế có vai trò quyết định trong sự phát triển của kinh tế nông nghiệp và kinh tế chung của huyện. Đồng Nai gắn liền với việc phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng du lịch. Kinh tế phát triển đã làm tăng thu nhập bình quân đầu người và từng bước nâng cao mức sống của người dân.

Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục tăng dần hàng năm, hệ thống trường học các cấp phát triển hợp lý. Cơ sở hạ tầng, vật tư kỹ thuật tuy được quan tâm đầu tư xây dựng những năm gần đây nhưng vẫn còn thiếu và yếu so với yêu cầu phát triển trong thời kỳ xây dựng nông thôn mới.

Bảng 4.7: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2001 – 2010   huyện Cát Tiên – tỉnh Lâm Đồng
Bảng 4.7: Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp giai đoạn 2001 – 2010 huyện Cát Tiên – tỉnh Lâm Đồng

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010

Nhìn chung, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp nêu trên bước đầu đã phát huy được lợi thế của từng vùng và tương đối phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Cát Tiên (2010), cùng với điều tra thực tế sản xuất, trao đổi với các chuyên gia sử dụng đất và lãnh đạo địa phương kết hợp với phân tích tài chính của các LUT trong khu vực, lựa chọn các LUT có triển vọng phát triển trong tương lai để đưa vào đánh giá khả năng thích ứng đất đai bền vững (bảng 4.9). Trong đất phi nông nghiệp, đất phát triển hạ tầng chiếm tỷ lệ lớn (29% diện tích đất phi nông nghiệp và 1,2% diện tích đất tự nhiên) và bao gồm 11 loại đất khác nhau, riêng khu vực Cát Tiên đã có đất chuyển giao năng lượng, khoa học. cơ sở nghiên cứu và đất dịch vụ xã hội nên còn lại 8 loại đất.

Tóm lại, đánh giá hiện trạng sử dụng đất cho thấy: Xu hướng chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp những năm gần đây tuy khá nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế về đất để phát triển. Công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn. Dự kiến, nhu cầu chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp trong thời gian tới sẽ rất lớn để đáp ứng yêu cầu xây dựng mới ở nông thôn.

Bảng 4.9: Đặc trưng các loại hình sử dụng đất được chọn
Bảng 4.9: Đặc trưng các loại hình sử dụng đất được chọn

ÁP DỤNG LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN GIẢI BÀI TOÁN ĐÁNH

Đánh giá thích nghi đất đai tự nhiên

  • Xây dựng cơ sở dữ liệu
  • Đánh giá khả năng thích nghi đất đai tự nhiên

Đánh giá khả năng thích ứng tự nhiên của đất đai nhằm cung cấp thông tin về ưu, nhược điểm của việc sử dụng từng đơn vị đất đai, làm cơ sở cho việc ra quyết định sử dụng đất và quản lý đất đai trong tương lai. Ứng dụng mô hình đánh giá thích ứng tự nhiên ALES và GIS (Hình 3.10) để đánh giá khả năng thích ứng đất đai ở các huyện. Tóm tắt kết quả đánh giá thích ứng đất tự nhiên được trình bày tại Phụ lục 3.

Bản đồ đánh giá điều chỉnh đất đai các loại hình sử dụng đất được lập bằng cách chồng lên các bản đồ điều chỉnh đất đai của từng LUT, kết quả phân vùng mỗi huyện thành 12 vùng điều chỉnh, mỗi vùng có thể chia thành 12 vùng. Hiển thị tính đồng nhất của LUT. Căn cứ vào kết quả đánh giá thích ứng tự nhiên, loại hình sử dụng đất N (không thích nghi tự nhiên) sẽ không được đưa vào đánh giá thích ứng kinh tế hoặc sử dụng cho sản xuất nông nghiệp bền vững. Các loại hình sử dụng đất (S1, S2, S3) vẫn được đánh giá là bền vững. điều chỉnh đất.

Bảng 5.2: Mô tả tính chất đơn vị đất đai – huyện Cát Tiên
Bảng 5.2: Mô tả tính chất đơn vị đất đai – huyện Cát Tiên

Đánh giá thích nghi đất đai bền vững của huyện Cát Tiên

  • Tính trọng số các yếu tố
  • Giá trị các tiêu chuẩn
  • Đánh giá thích nghi kinh tế
  • Đánh giá thích nghi đất đai bền vững và đề xuất sử dụng đất

Khả năng thích ứng của đất tự nhiên: Loại hình sử dụng đất được sử dụng dao động từ thích ứng vừa phải (S2) đến thích ứng cao (S1). Khả năng thích ứng tự nhiên (TNTN), độ che phủ (DCP), bảo vệ tài nguyên nước (BVNN), tăng cường đa dạng sinh học (BD). Kết quả tóm tắt so sánh thích ứng tự nhiên với thích ứng kinh tế của các loại hình sử dụng đất được trình bày tại Phụ lục 4.

Hình 5.1 thể hiện sự so sánh các kết quả thích ứng tự nhiên, kinh tế và bền vững của các loại hình sử dụng đất khác nhau. Do hiệu quả kinh tế thấp nên kết quả đánh giá điều chỉnh kinh tế chỉ là điều chỉnh S3.

Bảng 5.6: Giá trị so sánh cặp các yếu tố cấp 2 thuộc nhóm kinh tế
Bảng 5.6: Giá trị so sánh cặp các yếu tố cấp 2 thuộc nhóm kinh tế

Đánh giá kết quả mô hình

Tóm lại: Đánh giá đất đai để quản lý sử dụng đất bền vững đòi hỏi phải xem xét đồng thời các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường (như cách tiếp cận của nghiên cứu này). Thông tin hiển thị trong báo cáo xuất phát trực tiếp từ thông tin thuộc tính được lưu trữ cùng với dữ liệu địa lý (bản đồ kỹ thuật số). Chẳng hạn, qua trình bày kết quả thích ứng bền vững của đất trồng điều, đất trồng điều trên từng đơn vị đất đai của huyện Cát Tiên có kết quả thích ứng bền vững S1, S3, N; Nó chiếm bao nhiêu không gian?

Tóm lại, mô hình tích hợp GIS và MCA trong đánh giá điều chỉnh đất đai đang được áp dụng tại huyện Cát Tiên, kết quả phù hợp với thực tiễn nên rất khả thi, kết quả đánh giá điều chỉnh có thể áp dụng cho công tác quản lý. . Mô hình tích hợp GIS và MCA cũng có thể được áp dụng để đánh giá mức độ thích ứng cho các huyện khác trên cả nước.

Hình 5.2: Báo cáo kết quả trong GIS theo yêu cầu (cho trường hợp đất điều).
Hình 5.2: Báo cáo kết quả trong GIS theo yêu cầu (cho trường hợp đất điều).

KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Kết luận

Hướng phát triển

Điều tra, đánh giá đất sản xuất nông nghiệp huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng. Tích hợp phần mềm ALES và GIS trong đánh giá đất đai, Luận văn Thạc sĩ tại Đại học Bách Khoa TP.HCM. Quy hoạch sử dụng không gian, Bài giảng Đại học, Chuyên ngành Quản lý đất đai, Đại học Cần Thơ.

Hệ thống phân tích tổng hợp dựa trên GIS về sử dụng đất hồ ven đô thị, Cảnh quan và Quy hoạch, 82, trang 233 - 246. Phụ lục 1: Cấu trúc dữ liệu lớp thông tin chuyên đề huyện Cát Tiên.

Hình ảnh

Hình 3.1: Sơ đồ tiến trình đánh giá thích nghi bền vững (Phỏng theo FAO, 1993b)
Bảng 3.1: Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai
Hình 3.3: Các dạng dữ liệu trong GIS
Hình 3.4: Mô hình Vector và Raster
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS) XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU GIÁ ĐẤT PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ GIAO DỊCH ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG HOÀNG VĂN THỤ THÀNH