• Không có kết quả nào được tìm thấy

cầu nhân lực sư phạm ở TP. Hồ Chí Minh

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "cầu nhân lực sư phạm ở TP. Hồ Chí Minh"

Copied!
3
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

KINH TẾ NGÀNH - LÃNH THỔ

Cung - cầu nhân lực sư phạm ở TP. Hồ Chí Minh:

Thực trạng giải pháp

Đỗ THỊ THÚY YẾN*

*ThS., Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh

Phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phạm đã đang trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách không phải chỉ ở cấp quốc gia còn vấn đề của từng vùng, miền, dựa theo đặc điểm về địa lý, dân yêu cầu định hướng phát triển kinh tế - hội. Bài viết tập trung đánh giá hiện trạng cung - cầu nhân lực sư phạm của TP. Hồ Chí Minh hiện nay, qua đó, đề xuât một sô' giải pháp nhằm cân đô'i cung - cầu, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, thích ứng với hội nhập quốc tế.

THỰC TRẠNG

về cung nhân lựcSƯ phạm

TP. Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất cả nước. Lao động của Thành phố chủ yếu là lao động nhập cư từ các tỉnh,thành phố và các nướctrênthế giới.

Lượng nhân lực sư phạm của Thành phố khôngchỉđược cung ứng ngay tại Thành phô, màcòn đến từ khắp mọi miềntrênđất nước và từ nhiều quôc gia khác.Chính vì vậy, khi phân tích cung nhân lực sư phạm của TP. Hồ Chí Minh, người ta thường đề cập đến các nguồn cung sau: các trường sư phạm tại Thành phô;các tỉnh, thành phốtrong cả nước; các nước khác trênthế giới. Nguồn nhân lực trong ngành sưphạm của TP. Hồ Chí Minh nằm trong ngành sưphạm và trong hệ thông giáo dục quốc dân. Vì thế, sẽ chịuảnhhưởng rấtlớn từ thị trường cung lao động sư phạmcủa chính Thành phố, của khu vực phía Nam và của cả nước nóichung.

Ngành sư phạm của nước ta hiện nay có nhiều cơ sở đào tạo nhânlực sư phạm ởcác cấp bậc. Sô'cơ sở đào tạogiáoviên không phảilàtrườngsư phạm nhiều hơn số cơ sởlà trường chuyên đào tạosưphạm. Theo thốngkê của BộGiáodục và Đàotạo, tính đếntháng 12/2019, cả nước có 155 cơ sở đào tạogiáoviên, bao gồm: 14trường đại học sưphạm,48 trường đạihọc đa ngànhcó đào tạo giáo viên, 30 trường cao đẳng sư phạm, 19 trường cao đẳngđa ngành có đào tạo giáo viên và 2 trường trung cấp sư phạm. Bên cạnh đó, có 40 trường trung cấp đa ngành đào tạo sưphạm mầm non (không phảilàtrường sư phạm đangđào tạo giáo viênmầm non) [4],

Khu vực phía Nam cũng có nhiều cơ sở đào tạo nhân lực sư phạm trên địa bàn các tỉnh/thành, như:

Vĩnh Long, cần Thơ, Trà Vinh, Đà Lạt, Tây Nguyên

và TP. Hồ Chí Minh. Quy mô đào tạo sinh viên sư phạm lớn nhất là ở TP. Hồ Chí Minh, tập trung các trường: Đại học Sư phạm (trọng điểm phía Nam), Đạihọc Sài Gòn, Đại học Sưphạm Kỹ thuật, Đại học Nông Lâm, Đại học Quốc tế HồngBàng,Đại học Ngoại ngữ- Tin học, Đại học Sư phạm thể dục thể thao, Cao đẳngSư phạm (Bảng).

Theo Sở Giáo dụcvà Đào tạo TP. Hồ Chí Minh, hiện Thành phốcó 54 trường đại học, học viện, với hơn 500.000 sinh viên đang theo học; 17 cơ sở được kiểm định; 117 chươngtrình đào tạođược kiểm định bởi các tổchức quốc tế; 163 chương trình liên kết với nhiều quốc gia hàng đầu; hơn 5.000 sinh viên Việt Nam và hơn 2.000 sinh viên quốc tế theo học các chươngtrình quốc tế; hơn 1.500 lượt giảng viên quốc tếđếngiảngdạy, nghiên cứu, giao lưu và học tập; có gần900 hoạtđộng ký kết hợp tác vớicác tổ chức quốc tế.

Tuy nhiên, cũng giốngcác địa phương khác trong cả nước, TP. Hồ Chí Minh có tình trạng dôi dư giáo viên, nhưng lại thiếu giáo viên cụcbộ. Tổngsố giáoviên ở hệ thốngtrường công lập trongcả nước đangdôi dư gần 27.000 người; trongkhi đó, vẫn thiếu hơn 45.000 người. Mỗi năm, các trường sưphạm tạiTP. HồChí Minh đào tạorấtnhiều sinh viên sư phạm. Quy mô tuyển sinh và quy mô đào tạo lớn.

Chưa tínhcác trường sư phạm địa phương

64

Kinh tê’ và Dự bão

(2)

và các trường sư phạm khác ở Thành phố, tính riêng Trường Đại học Sư phạm TP.

HồChí Minh (trường trọng điểmsư phạm phía Nam), mỗi năm có gần 2.000 sinh viên sư phạmtốt nghiệp ra trường.

Theo chủtrương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm TP.

Hồ Chí Minh sẽ phải giảm số chỉ tiêu tuyển sinh sư phạm để tránh tình trạng dưthừa nhân lực sư phạm hiện nay cho Thành phô' và cho cả nước. Năm học 2019-2020, chỉ tiêu tuyển sinh đại học hệ chính quy của Trường là 4.030 sinh viên. Trường đã gọi nhập học 4.977 thí sinh cho 34 ngành đào tạo. Quy mô đào tạo của Trường hiện nay là 12.932 sinh viên hệ chính quy và 9.875 sinh viên hệ vừa làm, vừa học. Năm học 2018-2019, có 2.246 cửnhân đại học của tất cả các ngành và 51 cử nhânhệ caođẳng ngành Sư phạm tiếng Anh, ngôn ngữ Anh tôt nghiệp [7], Tuy nhiên, với chủ trương ngành Giáo dục TP. Hồ ChíMinhtuyển dụng viên chức giáo viên, người thi tuyển không cần phải có hộ khẩu, vì thế số lượng giáo viên từ nhiềutỉnh, thành phô' trong khắp cả nước cũng “đổ xô” đếndự tuyển, khiến cho tỷ lệ “chọi” hằng năm cao ngất ngưởng.

về cầu nhânlực SƯphạm

Theo Công văn sô' 1968/TB-GDĐT- TC, ngày 29/6/2020 về tuyển dụng viên chức công tác ở các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh, năm học 2020-2021, để phục vụ cho 129 đơn vị sự nghiệp, Thành phô'dự kiến sẽ tuyển 456 viên chức là giáo viên. Việc tuyển dụng được căn cứ trên nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danhnghềnghiệpvà quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp. Những ứng viên được tuyển chọnlàm giáo viên phục vụ ngành phải là những người có đủ tiêu chuẩnvề phẩm chất, chuyên môn nghiệp vụ năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển. Hình thức tuyển dụng nhân lực sư phạm được xét tuyển qua hai vòng: Vòng 1: kiểm tra tiêu chuẩn; Vòng 2: người dựtuyển thực hành kiểm tra năng lực về chuyên môn.

Nghiệp vụ giảng dạy được chấm theo thang điểm 100.

Ngoài ra, từ ngày 01/7/2020, Luật Giáo dục năm 2019 chính thức có hiệu lực thi hành, thay thê' Luật Giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một sô' điều của Luật Giáo dục năm 2009,

BẢNG: QUY MÔ ĐÀO TẠO SINH VIÊN CỎA CÁC TRỐỜNG ĐẠI HỌC (CÓ NGÀNH SƯ PHẠM) TẠI TP. Hồ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2015-2020

STT Trường

Sô' lưựng đào tạo

(người)

Sinh viên chính quy tốt nghiệp

Sinh viên tham gia NCKH Tổng

sô'

CÓ việc làm phù hựp (%)

Tông

sô' Tỷ lệ (%)

Đại học Sư phạm 17.627 26.098 2.054 11.65

Đại học Nông Lâm 20.864 17.441 513 2,46

Đại học Sư phạm Kỹ thuật 26.024 15.378 82 527 2.03

Đại học Sư phạm TDTT 16.26 1.017 5 0.31

Đại học Sài Gòn 19.483 23.190 21 78 0.4

Cao đẳng Sư phạm 3.449 6.453 19 0,55

Đại học Ngoại ngữ - Tin học 12.574 12.574 95 0

Đại học Quốc tế Hồng Bàng 10.143 10.143 77 11 0.1 1

điều kiện tuyển dụng và sử dụng nhân lực sư phạm cũng đã thayđổi. Giáo viên tiểu học, trung học cơ sở (THCS) phải có bằng cửnhân. Thông kêcủa BộGiáo dụcvà Đào tạo, cảnước còn khoảng 40,36% giáoviên tiểu học (159.934 người)cần được bồi dưỡng, đào tạo nâng chuẩn trình độ, bậc THCS có tỷ lệ 25,4% với 78.974 người. Riêng tại TP. Hồ Chí Minh, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn khá cao ở bậc THCS, riêng bậc Tiểu học có hơn 83% giáo viên đạt chuẩn vàtrên chuẩn ở cả haihệ thông giáo dụccông lập và ngoài cônglập [5(.

MÂU THUẪN, NGHỊCH LÝ VÀ NGUYÊN NHÂN

Trong thời gian qua, cung - cầu nhân lực sư phạm ở TP. Hồ Chí Minh tồn tại những mâu thuẫn, nghịch lý, cụ thể:thiếu sựăn khớp, cân đối giữa cung và cầu.

Có một tình trạng bất hợp lý xảy ra trong việc đàotạo và tuyển dụng, sử dụng nhân lực sưphạm, đó là: cung thừa - cầu thiếu,cung thiếu - cầu thừa.

Năm học 2018-2019. có hơn 1.800 hồ sơ đăng ký tham gia dự tuyển, nhưng nhu cầu tuyển dụng chỉ có 363 giáo viên Cunglớn,nhu cầuđược tuyển dụng lớn nhưng nhu cầu tuyển dụng thâp, cầu bằng 1/3 cung nhân lực sư phạm. Tuy nhiên, lại có tình trạng thừa ở ngành sư phạm này. nhưng lạithiếu ngành su’ phạm khác. Nhiều môn nhu cầu tuyển dụng thấp, nhưng ứng viên nộp hồ sơ cao, “tỷ lệ chọi cao ngất ngưởng".

Chẳng hạn, môn Vật lý, chỉ tiêu: 18, hồ sơứngviên là 271. tỷ lệ 1/15; môn Toán 40/330, tỷ lệ 1/8,25; môn Hóa 12/180, tỷ lệ 1/15.Trong khi đó. tìm giáoviêndạy song ngữ, giáo viên tiểu học đạt chuẩn lại “đỏ mắt".

Cầu tuyển dụng cao, ứng viên nộp hồ sơ thấp, “nhu cảu là 44giáo viên, nhưng chỉ có 8hồ sơ đăng ký" [8]

Những bất cập nghịch lý trên xuất phát từ các nguyên nhàn chủ yếu sau:

Thứnhât, một thời gian dài việc đào tạo sư phạm diễn ra tràn lan, trường nào cũng có thể đào tạo sư phạm, trường khôngchuyênsư phạm cũngdễdàngđào tạosư phạm, trường không đủ chuẩn cũng đào tạo sư phạm. “Vàngthau lẫn lộn", điều đó dầnđến hệ lụy là, sinh viên sưphạm ngày càng đông, nhưng chất không

kcononix tiikl ForecaM Re\ icv

65

(3)

KINH TẾ NGÀNH - LÃNH THổ

đi cùng sốlượng. Sinh viên ra trường, nhưng nănglực sưphạmkhông đáp ứng yêucầu nhà tuyển dụng.

Thứ hai, khập khiễng về cơ cấu trình độ, ngành nghề đào tạo. Đào tạo sinh viên sư phạm không theo quy hoạch, không dựa trên nhu cầu của ngành giáo dục mộtthời gian dài dẫn đếnsinh viên sư phạm dưthừa ở ngành này, thiếuở ngành kia, không theo nhu cầu của thị trường, thiếu cái mà nhà tuyển dụngcần, lạithừa cái mà nhà tuyển dụng khôngcần.

Thứ ba, cầucủanguồn nhân lực sư phạm cao,song giá cả (tiền lương, thưởng) chưa tương xứng tácđộng đến cung đào tạo của nguồn nhânlực sư phạm không phù hợp. Tiền lươngthấp, trong khi áp lực nghề nghiệp cao (áp lực từ ngành nghề, từphụ huynh từxã hội và truyền thông), nhiều giáo viên có xu hướng rời bỏ ngành nghề sang làm việc ở những ngành khác. Nhân lực sư phạm làm được nghề, nhưng cuộc sông nhiều khó khăn, vất vả, thùlao cho việc dạy chưa tương xứng với công sức bỏ ra. Vì thế, rất khó để họ tâm huyết, bám trụ với nghề, cũng nhưkhông có động lực phân đấu nângcao chất lượnglàmnghề.

Thứtư,thực tếcác trường đào tạosư phạm rất thiếu giảng viên chát lượng cao. Tỷ lệ giảng viên có học vị tiến sĩ chỉchiếmtrungbình 4,82%. Tỷ lệ tiếnsĩ ởTrường Cao đẳng Sưphạm Vĩnh Long là 0%; Trường Đại học Vinh chỉtrên 29%; Trường Đạihọc Sư phạm TP.TP. Hồ Chí Minhvà Trường ĐạihọccầnThơ mớihơn 32% [6]

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

Để khắc phục tình trạng mất cân đối, mâu thuẫn, nghịch lý trong cung - cầu nhân lực sư phạm trong ngành sưphạmtại TP. HồChíMinh hiện nay, theotácgiả, thời giantới, cần tập trung vào một số giảipháp sau:

Một là, tái cấu trúc và cơ cấu lại hệ thông đào tạo của các cơ sở đào tạo sư phạm.Chỉ nên đểcác trườngsư phạm có uy tín, chất lượng, đạt chuẩn đào tạo sư phạm, tránh trườnghợpđào tạotràn lan, cẩu thả, dễ dãi. Đào tạo sư phạm phải theo quy hoạch, phải đáp ứng mục tiêu giáo dục và đàotạocủađất nước.

Hai là, thực sự quan tâm đến chính sách đãi ngộ, tiền lương, tiền thưởng, vinh danh đối với những người làm nghề sư phạm. Bởi vì,đây là yếu tốvật chất,cũng là yếu tố tinh thần, tạo động lực thúc đẩy giáo viên sẵn sàng tham gia và cống hiến cho nghề, tiếp nhận cái mới, đổi mới nâng cao phẩm chất và năng lực sư phạm của bản thân, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổthông và yêu cầumớicủa thời đại hội nhậpquốc tế và công nghệsố.

Ba là, tăng cường kết nôi, liên kết giữa cơsở đào tạosư phạmvới cáccơsở giáodụctuyển dụng, sử dụng nhân lực sư phạm.Chỉ có nhưvậy, cungmới gặp cầu.

Những gì người sử dụng cần, nơi đào tạo sấn sàng cung ứng và ngược lại, những gì nơi cung ứng đào tạo, nơi tuyển dụng đều sửdụng được vàkhôngcần phải đào tạo lại.

Bốn là, nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo nhân lực sưphạm, nhất là nâng cao chất lượnggiảng viên sư phạm, nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo sư phạm,đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo người giáo viên của thế kỷXX1.Ũ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng bộ TP. HồChíMinhvà Đảng ủy khối đại học, cao đẳng TP. HồChíMinh (2020). Văn kiện Đại hộiĐại hiếu Đảng hộ khôi đạihọc, cao đẳng TP. HồChíMinh lần thứ Vỉ, nhiệm kỳ 2020-2025

2. Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh (2020). Công văn sô'1968/TB-GDĐT-TC, ngày 29/6/2020 về tuyển dụng viên chức côngtác ở các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộcSở Giáo dục và Đàotạo TP. HồChí Minh, nămhọc 2020-2021

3. Sở Giáo dục và Đào tạo TP. Hồ Chí Minh (2019). Báocáo đánh giákết quả thực hiệnnhiệm vụ năm học 2019-2020 và phương hướng, nhiệm vụ nămhọc2020-2021, Tài liệu Hội nghị tổng kết và triểnkhainhiệm vụ nămhọc 2019-2020

4. Ngọc Anh (2020). Hệ thốngtrường sư phạm ởcơ sở:Nguy cơđóng cửa hoàn toàn ?,truy cập từ https://

baodantoc.vn/he-thong-truong-su-pham-o-co-so-nguy-co-dong-cua-hoan-toan-1603464494043.htm 5. Thu Dịu (2020). Thành phốHồChí Minhnhiều thay đổi trong tuyển dụng giáo viên cho năm học mới, truy cập từ

.html

https://haiquanonline.com.vn/tphcm-nhieu-thay-doi-trong-tuyen-dung-giao- vien-cho-nam-hoc-moi-129371

6. Nguyễn Thị Kim Hồng(2019). Nâng chất tuyển sinh ngànhsưphạm, truy cập từ . . vn/nang-chat-tuyen-sinh-nganh-su-pham-636917.html

https://www sggp.org

7. ThanhTàu(2020). TP. HồChí Minh có hơn 41.000 giáo viên bị ảnh hưởngthu nhập do dịch Covid-19, truy cập từ https://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/Giao-duc/965809/thanh-pho-ho-chi-minh- co-hon-41000-giao-vien-bi-anh-huong-thu-nhap-do-dich-covid-19

8. Đặng Trinh (2020). Tuyển dụnggiáoviên tại TP. Hồ ChíMinh:3chọn ỉ, truy cập từ . com.vn/giao-duc-khoa-hoc/tuyen-dung-giao-vien-tai-tp-hcm-3-chon-1-20190707212349828.htm

https://nld

66

Kính tè và Dự báo

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Đoàn Thanh niên Lao động Hồ Chí Minh được đổi tên thành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ mấy của Đảng.. Đại hội

Trong buổi tiếp đoàn đại biểu của Tòa án Quốc tế sang Việt Nam điều tra tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Chúng tôi nói với nhân dân

“Vai trò của việc phát triển nuôi trồng thủy sản quy mô nông hộ nhỏ trong xoá đ ói giảm nghèo - Một nghiên cứu từ Chương trình Mở rộng Thủy Sản ở miền Nam Việt Nam”,

Kết quả nghiên cứu cho thấy, có mối liên hệ giữa kiểu khí chất và nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.. Từ khóa:khí chất; nguy cơ trầm cảm; trầm

Hồ Chí Minh 1 Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG NHIỄM BỆNH TSWV Tomato spotted wilt virus TRÊN CÂY ỚT BẰNG KỸ THUẬT ELISA VÀ BƯỚC ĐẦU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP CHẨN

Bảng 1 Cấu trúc các nhân tố quyết định năng lực giảng dạy của sinh viên sư phạm Năng lực giảng dạy của sinh viên sư phạm tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

Chuẩn đầu ra của học phần về kiến thức Nội dung kiểm tra [G1.1]: Định nghĩa và áp dụng các khái niệm sai số tương đối, tuyệt đối, chữ số chắc, sai số do phép toánvào các bài toán cụ

Trình bày tạp chí theo tiêu chuẩn quốc tế Xây dựng khung khổ quy định chung của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam về xuất bản tạp chí khoa học theo các tiêu chuẩn quốc tế chủ yếu,