• Không có kết quả nào được tìm thấy

Xây dựng chương trình quản lý nhận và trả hàng của công ty cổ phần dịch vụ đường sắt Hải Phòng

Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "Xây dựng chương trình quản lý nhận và trả hàng của công ty cổ phần dịch vụ đường sắt Hải Phòng"

Copied!
63
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Giới thiệu về công ty

Hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty

Mô hình tổ chức và quản lý

Hình thức và cơ chế nhận và trả hàng

Hàng ngày ban sẽ tiếp nhận mọi yêu cầu gửi hàng của khách hàng. Khách hàng có nhu cầu gửi hàng phải điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào Phiếu giao hàng. Nhân viên sẽ kiểm tra lô hàng xem có khớp với thông tin trên vận đơn hay không.

Sau đó phiếu gửi hàng sẽ được chuyển cho Phòng Kế toán, phòng Kế toán sao phiếu gửi hàng vào hóa đơn cước vận chuyển, viết phiếu thanh toán và thu tiền từ khách hàng và kế toán ghi sổ nhận hàng. Hóa đơn vận chuyển gồm 3 bản (1 bản gốc) kiểm toán viên lưu giữ để đối chiếu nếu có sự cố xảy ra. Khi bộ phận vận chuyển nhận được hóa đơn vận chuyển, bộ phận này sẽ lấy hóa đơn này làm điểm khởi đầu để thực hiện kế hoạch vận chuyển.

Khách hàng đến nhận hàng phải mang theo giấy báo hàng đến và hóa đơn xuất hàng để kế toán kiểm tra hóa đơn là thật hay giả và đối chiếu hóa đơn với hàng hóa. Khi có khách hàng đến báo sự cố, kiểm tra hàng hóa trong sổ gửi hàng và sổ trả hàng để xác minh hàng đã gửi đi và đã được thu chưa.

  • Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống
    • Bảng phân tích dữ liệu
    • Tác nhân và sự tƣơng tác giữa chúng với hệ thống
    • Biểu đồ ngữ cảnh
  • Biểu đồ phân rã chức năng
    • Nhóm các chức năng chi tiết
    • Biểu đồ phân rã chức năng
  • Mô tả nội dung các chức năng chi tiết
    • Chức năng nhận hàng gửi
    • Chức năng trả hàng gửi
    • Chức năng giải quyết sự cố
    • Chức năng báo cáo định kỳ
  • Danh sách hồ sơ dữ liệu đƣợc sử dụng
  • Ma trận thực thể chức năng
  • Biểu đồ hoạt động các tiến trình
    • Biểu đồ hoạt động tiến trình nhận hàng gửi
    • Biểu đồ hoạt động tiến trình trả hàng
    • Biểu đồ hoạt động tiến trình giải quyết sự cố
    • Biểu đồ hoạt động tiến trình báo cáo

Nhận thông báo nợ từ HT Báo sự cố cho HT Nhận thông báo từ HT Nhận thông báo nợ từ HT. Khách hàng có nhu cầu gửi hàng phải điền đầy đủ các thông tin cần thiết vào vận đơn, sau đó kiểm toán viên sẽ kiểm tra xem hàng hóa trong vận đơn có đáp ứng yêu cầu hay không. Khách hàng phải thanh toán tiền hàng khi gửi hàng và kế toán lập phiếu thanh toán.

Sau khi hoàn tất các thủ tục, kế toán sẽ sao chép các thông tin cần thiết và sổ sách vận chuyển. Khi hàng đến ga, kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn vận chuyển để lập thông báo hàng đến, bao gồm các thông tin: thời gian, trạm gửi, trạm đích, người gửi, người nhận, địa chỉ, tên hàng, trọng lượng, loại và số lượng toa xe, quay lại trạm điều phối. Sau khi hoàn tất thủ tục hoàn trả, kế toán sẽ sao chép các thông tin cần thiết vào sổ hoàn trả.

Nếu khách hàng sau khi lấy hàng vẫn còn nợ tiền thì kế toán sẽ lập tờ khai nợ gửi cho khách hàng. Khách hàng nhận hàng và thanh toán số nợ còn lại sau khi nhận được giấy xác nhận nợ. Khi hàng về, nhân viên kiểm tra hàng nhập vào, có giấy biên nhận và trả lại, nếu có sai sót sẽ lập biên bản cho khách hàng.

Khi HĐQT muốn biết thông tin, kiểm toán viên sẽ lập báo cáo hoặc cuối ngày, cuối tuần phải tổng hợp và lập báo cáo cho HĐQT.

Hình 2.1. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống
Hình 2.1. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống

Các mô hình xử lý nghiệp vụ

  • Biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức 0
  • Biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức 1
  • Hoàn thiện tiến trình nghiệp vụ - Các biểu đồ luồng dữ liệu logic

Mô hình khái niệm dữ liệu: mô hình ER

  • Liệt kê, chính xác hóa và lựa chọn mục tin
  • Xác định các thực thể,thuộc tính, định danh
  • Xác định mối quan hệ và thuộc tính

Như vậy, mối quan hệ kết nối 3 chủ thể NHÂN VIÊN, KHÁCH HÀNG, HỢP ĐỒNG và có các thuộc tính sau: Ngày tạo hợp đồng, tổng tồn kho, nội dung hợp đồng. Như vậy, mối quan hệ giữa ba thực thể NHÂN VIÊN, KHÁCH HÀNG và HỢP ĐỒNG có các thuộc tính sau: Số chứng từ thanh toán, Số tiền thanh toán, Ngày thanh toán.

  • thiết kế cơ sở dữ liệu
    • chuyển mô hình E-R sang mô hình quan hệ
    • Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý
  • Xác định các giao diện nhập liệu
    • Các giao diện ứng với các thực thể
    • Các giao diện ứng với các mối quan hệ
  • Xác định các luồng dữ liệu hệ thống
    • Luồng hệ thống của tiến trình “1.0 nhận hàng”
    • Luồng hệ thống của tiến trình “2.0 trả hàng”
    • Luồng hệ thống của tiến trình “3.0 giải quyết sự cố”
    • Luồng hệ thống của tiến trình “4.0 báo cáo”
  • Đặc tả các giao diện và thủ tục
    • Đặc tả các giao diện nhập liệu

Tất cả các mối quan hệ trên đều chuẩn 1. Xác định ma trận kết hợp. 2 TenKH Nvarchar 80 Tên khách hàng 3 DiachiKH Nvarchar 200 Địa chỉ khách hàng 4 TienthoaiKH Char 10 Điện thoại khách hàng. KHÔNG. Tên trường Kiểu dữ liệu .. data Kích thước Chú thích 1 Sohieutoa Char 10 Số công thức, khóa chính.

Hình 4.2 Mô hình quan hệ trên hệ quản trị SQL Server
Hình 4.2 Mô hình quan hệ trên hệ quản trị SQL Server

Môi trƣờng cài đặt

  • Hệ QTCSDL SQL SERVER
  • Ngôn ngữ VISUAL BASIC

Các kiểu dữ liệu do người dùng xác định: Các kiểu dữ liệu do người dùng xác định - Danh mục toàn văn: Tệp phân loại dữ liệu. Cơ sở dữ liệu là đối tượng chịu tác động lớn nhất khi làm việc với SQL Server. Bản thân SQL Server là một cơ sở dữ liệu chứa các đối tượng cơ sở dữ liệu, bảng, dạng xem, quy trình được lưu trữ và một số cơ sở dữ liệu hỗ trợ khác.

Cơ sở dữ liệu SQL Server là cơ sở dữ liệu nhiều người dùng, trong đó mỗi Máy chủ chỉ có một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu SQL Server dựa trên tài khoản người dùng cụ thể với các quyền truy cập cụ thể. Quản trị viên cơ sở dữ liệu còn được gọi là DBA. Khi một ứng dụng sử dụng cơ sở dữ liệu SQL Server 2000, ngoài việc phát triển ứng dụng, SQL Server còn quản lý cơ sở dữ liệu cho ứng dụng đó.

Để quản lý và duy trì cơ sở dữ liệu hoạt động, dữ liệu thay đổi theo thời gian và không gian nên người quản trị phải chú ý đến các yếu tố có trong cơ sở dữ liệu. Sau gần 10 năm với 6 phiên bản, Visual Basic đã trở thành ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất hiện nay. Thành phần "Trực quan" đề cập đến các phương pháp được sử dụng để tạo giao diện đồ họa người dùng (GUI).

Ngoài các tính năng tương thích ngược, VB6 còn hỗ trợ phát triển ứng dụng 32-bit, tạo tệp thực thi và khả năng tạo các điều khiển (điều khiển của riêng bạn, nâng cao Internet và các tính năng cơ sở dữ liệu mạnh mẽ hơn). Một ứng dụng Visual Basic có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án được nhóm lại với nhau. ADO là một công cụ để truy cập cơ sở dữ liệu được xây dựng trên OLEDB (Cơ sở dữ liệu liên kết và nhúng đối tượng).

Nếu OLEDB là công nghệ được xây dựng ở cấp độ hệ thống thì công nghệ ADO được xây dựng ở cấp độ ứng dụng. Khi lập trình, chúng ta không phải tương tác trực tiếp với OLE DB mà thay vào đó chúng ta chỉ lập trình với ADO. ADO có thể truy cập bất kỳ nguồn dữ liệu nào khác thông qua OLE DB.

Các hệ con và chức năng

Giới thiệu hệ thống phần mềm

  • Hƣớng dẫn sử dụng một số chức năng chính qua thực đơn
  • Một số kết quả đƣa ra

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan