• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giáo trình Địa lý du lịch

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Chia sẻ "Giáo trình Địa lý du lịch"

Copied!
438
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế, kể từ năm 2008, được gọi là Liên minh Bảo tồn Thế giới, nhưng vẫn giữ nguyên tên gọi ban đầu là iUCN, viết tắt là: Kiến thức, Thái độ và Thực hành.

MỤC CÁC HÌNH

Khoảng cách giữa một sổ điểm du lịch trong tiểu vùng 366 Duyên hải Nam Trung Bộ. Số cơ sở lưu trú trong tiểu vùng Du lịch Duyên hải miền Trung là 369 cơ sở.

LỜI NÓI ĐẨU

Phần tài liệu tham khảo ở cuối sách chỉ liệt kê một số tác phẩm chính mà chúng tôi đã tham khảo. Nhân dịp này chúng tôi xin chân thành cảm ơn Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội đã nỗ lực biên tập cuốn sách này.

GỊỚr THIỆU VẼ GIÁO TRÌNH

Mặt khác, bản chất của địa lý du lịch là một chủ đề tự nhiên và xã hội. Để có cái nhìn đa chiều về nội dung của địa lý du lịch, độc giả tham khảo các tài liệu về địa lý du lịch của các nhà khoa học trong và ngoài nước.

CHƯƠNG ^

ĐÔI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐỊA LÝ DU LỊCH

Bộ môn địa lý du lịch ngày càng phong phú và đa dạng. Đối tượng tiếp theo của nghiên cứu địa lý du lịch là nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch.

PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN cứu ĐỊA LÝ DU LỊCH

Như vậy, đối tượng nghiên cứu của địa lý du lịch hiện nay là toàn bộ hệ thống du lịch. Địa lý du lịch nghiên cứu khía cạnh phân bố không gian của các phân hệ trong hệ thống du lịch và sự tương tác không gian giữa chúng.

CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu ĐỊA LÝ DU LỊCH

  • Phương pháp nghiên cứu thư viện^
  • Phương pháp nghiên cứu thực địa
  • Các phương pháp điều tra xã hội học
  • Các phương pháp bản đồ
  • Các phương pháp phân tích toán học

Các nhà địa lý du lịch hợp tác chặt chẽ với các nhà vẽ bản đồ trong quá trình sử dụng phương pháp này. Người vẽ bản đồ giúp các nhà địa lý du lịch cụ thể hóa các ý tưởng chuyên môn của họ trên bản đồ, đặc biệt là bản đồ số.

VAI TRÒ CỦA ĐỊA LÝ DU LỊCH

Môn học địa lý du lịch đã thay đổi như thế nào? Có nhất thiết phải sử dụng phương pháp thực địa trong nghiên cứu địa lý du lịch?

HỆTHỐNG LÃNH THỔ DU LỊCH

Khu du lịch Hệ thống là cốt lõi tạo nên khu du lịch. Tổ dịch vụ-thuộc hệ thống thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ cho khách du lịch.

HỆ THÔNG DU LỊCH

Tài nguyên du lịch là một yếu tố rất quan trọng của mô-đun cung cấp dịch vụ du lịch. Các tài liệu này trình bày khá kỹ lưỡng về hệ thống lãnh thổ du lịch.

QUY MÕ CỦA HỆ THỐNG DU LỊCH

Chúng ta hãy xem sự giống và khác nhau giữa hai khái niệm Hệ thống lãnh thổ du lịch và Hệ thống du lịch. Hãy phân tích vai trò của các phân hệ trong hệ thống lãnh thổ du lịch.

DẪN NHẬP

  • Khái niệm Tài nguvên
  • Đặc điểm của tài nguyên du lịch
  • Độ hấp dẫn tài nguyên du lịch
  • Tài nguyên du lịch và sản phẩm du lịch
  • Các vấn đề cần quan tâm khi nghiên cứu khai thác tài nguyên du lịchdu lịch
  • Phân loại tài nguyên du lịch

Điều gì khiến nước khoáng Mỹ An, nước khoáng Kim Bôi trở thành tài nguyên du lịch. Hầu hết các tài nguyên du lịch như cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử. Sức hấp dẫn dần dần của tài nguyên du lịch có thể được coi là giá trị của tài nguyên du lịch.

Nhà cung cấp đóng vai trò gì trong việc gia tăng giá trị tài nguyên du lịch?

TÀI NGUYÊN DU LỊCH Tự NHIÊN

  • Đặc điểm của tài nguyên du lịch tự nhiên
  • Phong cảnh
  • Khí hậu
  • Tài nguyên nước
  • Động thực vật
  • Du lịch sinh thái và vấn đề bảo vệ tài nguyên du lịch tự nhiên Du lịch là ngành có định hướng tài nguyên rõ rệt. Tài nguyên du
  • Đặc điểm của tài nguyên du lịch văn hóa
  • Di tích lịch sử văn hóa
  • Các công trình đương đại
  • Làng nghề và sản phẩm nghề
  • Lễ hội
  • Phong tục tập quán
  • Văn hóa ứng xử
  • Dân ca và dân vũ
  • Các tài nguyên du lịch văn hóa khác
  • Những tài nguyên du lịch văn hóa có giá trị toàn cẩu

Ngoài nước mặt, nước khoáng cũng là một nguồn du lịch hấp dẫn. Vì vậy, thế giới động thực vật là một loại hình tài nguyên du lịch đặc biệt. Trong số các nguồn du lịch văn hóa, di sản văn hóa chiếm một vị trí đặc biệt.

Có nhiều khái niệm khác nhau về chia sẻ tài nguyên du lịch văn hóa. Vì vậy, đây cũng là nguồn tài nguyên du lịch quý giá cần được khai thác. Di sản này còn là nguồn tài nguyên văn hóa quý giá cho ngành du lịch.

CÁC THƯYẾT VÊ ĐỘNG cơ DU LỊCH

Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch của một cá nhân. Vì vậy, trong nghiên cứu du lịch cần làm rõ các yếu tố bên trong thúc đẩy du lịch hay nói cách khác là động cơ đi du lịch. Đối với ngành kinh doanh du lịch, điều cực kỳ quan trọng là phải hiểu lý do tại sao khách du lịch tiềm năng đi du lịch.

Có một lý thuyết chia động cơ của khách du lịch thành bốn loại dựa trên hệ thống phân cấp nhu cầu của Abraham Maslow (1943).

KHÁCH DU LỊCH

  • Khái niệm

Trong phân loại khách du lịch cũng như các loại hình du lịch vẫn có nhóm khách đi công tác. Khách du lịch và khách du lịch có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Nhóm thứ nhất thực hiện chuyến đi nhờ doanh nghiệp du lịch tổ chức.

Loại hình này phù hợp với du khách có kinh nghiệm và biết ngoại ngữ.

CẨU DU LỊCH 1. Khái niệm

  • Xu th ế du lịch
  • Cấu trúc cầu du lịch

Xu hướng du lịch là bộ phận dân cư thực hiện chuyến đi. Điều kiện nhà ở cũng ảnh hưởng đến xu hướng du lịch của khu vực. Thời gian giải trí có ảnh hưởng lớn đến xu hướng du lịch.

Tuỳ theo đặc điểm của nhóm mà nhu cầu du lịch có những đặc điểm khác nhau.

MỨC Độ TĂNG TRƯỞNG CỦA KHÁCH DU LỊCH

Vì vậy, thời gian rảnh rỗi là điều kiện cần thiết để có thể tham gia các hoạt động du lịch. Thời gian tự do của người dân ở bất kỳ quốc gia nào được quy định trong Luật Lao động hoặc theo hợp đồng lao động đã ký kết. Thời gian giải trí cũng có thể được tăng lên bằng cách giảm thời gian cho các hoạt động khác ngoài giờ làm việc.

Xu hướng chung trong tình hình phát triển hiện nay là rút ngắn thời gian làm việc, tăng thời gian rảnh rỗi.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ CÁC ĐIỂM GỬI KHÁCH

Nhìn chung, nhu cầu du lịch của người dân thành phố hay các điểm tập trung dân cư lớn hơn nhiều so với người dân ở nông thôn. Phân tích mối quan hệ giữa động cơ du lịch và cầu du lịch. Hãy phân tích mối quan hệ giữa khái niệm khách du lịch và cầu du lịch.

Dựa vào số liệu hiện trạng của UNWTO trong những năm gần đây, hãy phân tích và chỉ ra xu hướng nhu cầu du lịch trên thế giới.

ĐỊA LÝ ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH

NĂM THÀNH Tố CỦA ĐIỂM DU LỊCH THEO QUAN ĐIỂM CỦA DICKMAN

  • Tài nguyên du lịch
  • Tiếp cận
  • Trú ngụ
  • Tiện nghi
  • Thái độ

Các điểm du lịch có nhiều phương thức vận chuyển sẽ thuận tiện hơn trong việc đón du khách. Tần suất đi tour cao sẽ cho phép khách du lịch dễ dàng thiết kế, cha. Để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch khác nhau, có nhiều loại hình cơ sở lưu trú.

Nhu cầu thu hút khách du lịch đang là mối quan tâm của chính quyền địa phương.

CÁC LOẠI ĐIỂM DU LỊCH

M ô hình minh họa các loại hình du lịch phù hợp với 8 lý do của người Hà Nội. Điểm du lịch ở nước ngoài là những điểm du lịch ít nổi tiếng, cách xa nơi cư trú thường xuyên của khách du lịch tiềm năng. Điểm du lịch trung gian hội tụ cả hai yếu tố của một điểm du lịch nội và ngoại.

Số lượng người hướng nội, gần như hướng nội và khách du lịch trung bình chiếm một tỷ lệ đáng kể, vì vậy hầu hết các điểm thu hút khách du lịch đều thuộc nhóm này.

VÒNG ĐỜI ĐIỂM DU LỊCH

  • Giai đoạn thăm dò
  • Giai đoạn tham gia
  • Giai đoạn phát triển
  • Giai đoạn hợp nhất
  • Giai đoạn cuối cùng của mô hình Butler

Kế sách thứ hai táo bạo hơn, xây dựng toàn bộ nhà nghỉ cho khách du lịch nghỉ lại. Ngày càng có nhiều khu nghỉ dưỡng cao cấp phù hợp với xu hướng của khách du lịch. Lợi nhuận trực tiếp từ hoạt động du lịch dần dần được chuyển giao cho các công ty lớn.

Sự phản đối và không hài lòng của người dân địa phương về các hoạt động du lịch gia tăng.

HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN

Căn cứ vào hai yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến hình ảnh du lịch, có thể phân biệt hai loại hình ảnh du lịch: hình ảnh nhận thức và hình ảnh cảm xúc về điểm đến. Hình ảnh du lịch là một yếu tố quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc ra quyết định của khách du lịch tiềm năng và cũng ảnh hưởng đến sự hài lòng với trải nghiệm du lịch. Vì “du lịch là một ngành kinh tế hình ảnh nên các địa phương Tig cần đoàn kết, hội nhập để tạo ra sản phẩm chung chứ không phải cạnh tranh để thu hút và xung đột thị trường” (Trần Đức Thạnh, 2015a: 80).

Như vậy, những hình ảnh du lịch khác biệt, đặc trưng của mỗi nơi sẽ tham gia tạo nên bức tranh du lịch vùng miền đa sắc màu.

LÒNG TRUNG THÀNH VỚI ĐIỂM DU LỊCH

Nhóm thứ hai tìm kiếm mối quan hệ giữa lòng trung thành của khách du lịch và hình ảnh điểm đến. Baker' và Crompton- (2000) cho thấy sự hài lòng là trạng thái cảm xúc của du khách sau khi trải qua chuyến đi. Yoon và Uysal (2005) đã mô hình hóa mối quan hệ giữa sự quay trở lại của du khách và sự hài lòng của du khách.

Khách du lịch thường có xu hướng khám phá những điểm hấp dẫn mới hơn là quay lại những nơi quen thuộc.

SỨC CHỨA ĐIỂM DU LỊCH

Một trong những nguyên nhân là do lượng khách du lịch tăng. Điều này tạo ra áp lực tìm tòi, khám phá những điểm du lịch mới. Phân biệt các thuật ngữ điểm du lịch, điểm du lịch, điểm du lịch.

Hãy phân tích xu hướng thay đổi của các điểm đến du lịch ở nước ta.

ĐỊA LÝ CÁC DÒNG KHÁCH

  • Nguyên lý tương tác
  • Các dòng khách

Một số nhà địa lý du lịch thế giới ví dòng khách du lịch biển như hoa hướng dương và lướt sóng đến các vùng biển phía Nam. Đây là dòng du khách lớn nhất, nó thu hút khoảng một phần ba số lượng khách du lịch mỗi năm. Dòng khách đến với các điểm du lịch núi của Việt Nam không chỉ bao gồm du khách nước ngoài, mà lượng khách nội địa cũng tăng lên chiếm một phần đáng kể.

Dòng khách này thu hút nhiều khách du lịch hướng nội hơn là khách du lịch hướng ngoại như Plog đã phân tích.

ĐỊA LÝ GIAO THÔNG VẬN TẢI DU LỊCH

  • Các yếu tố của hệ thống giao thông
  • Các phương tiện giao thông

Các phương tiện vận tải dùng để chở khách qua đêm cũng có thể xếp vào loại này. Mạng lưới và phương tiện vận chuyển toàn cầu không ngừng được cải thiện. Chúng tôi hiểu hệ thống giao thông bao gồm mạng lưới đường xá, xe khách và bãi đậu xe.

Một số phương tiện vận tải chỉ được hoạt động trên các tuyến riêng nên tính linh hoạt không cao.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Văn hoá mà nó gắn liền với hoạt động du lịch được dùng để khai thác phục vụ cho du lịch được gọi là tài nguyên du lịch nhân văn (hay tài nguyên du lịch văn hoá) bao

HCM” của Đỗ Thụy Lan Hương, năm 2008: Nghiên cứu đề xuất mô hình thể hiện mối quan hệ giữa các khía cạnh văn hóa với sự cam kết gắn bó của nhân

Trong lộ trình nghiên cứu các vấn đề văn hóa, xã hội của dân tộc qua các triều đại khác nhau, khuynh hướng nghiên cứu căn cứ vào văn bia Hán Nôm - nơi bảo lưu một cách chân

Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu, đánh giá nhằm khai thác hiệu quả hơn giá trị của làng nghề trong phát triển du lịch cũng được thực hiện như kinh nghiệm phát triển du

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Phân tích các điều kiện về tài nguyên du lịch nhân văn để thấy được tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tỉnh Bắc Giang - Tìm hi ểu những nét đặc s ắc ở chùa

Các nhà xã hội học bên cạnh các phương pháp nghiên cứu đặc thù cũng đã vận dụng, phát triển khá nhiều lý thuyết khác nhau để có thể tiếp cận gần hơn, hiểu rõ hơn nguồn gốc, đặc tính,

đã viết: ...thế kỉ chúng ta các nhà văn du lịch đã khai thác hoặc đi theo con đường văn chương, ít nhất theo ba cách: làm học trò để theo dấu vết của nền văn hóa Hi Lạp bằng tàu biển

Bằng những tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình phát triển du lịch của đất nước hiện tại, tôi thấy du lịch về mảng văn hóa của Việt Nam còn thiếu, đặc biệt là hình ảnh văn hóa Việt Nam