• Không có kết quả nào được tìm thấy

HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Chia sẻ "HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM"

Copied!
46
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chủ đề: Đa dạng sinh học ở Việt Nam, hiện trạng và thách thức Người thực hiện: Nguyễn Văn Hiếu. Chủ đề “Đa dạng sinh học ở Việt Nam, hiện trạng và thách thức” nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về hiện trạng đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng như những vấn đề “nóng” liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC

Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, hàng năm hứng chịu từ 5 đến 8 cơn bão và áp thấp nhiệt đới kèm theo mưa lớn. Các nghiên cứu cho thấy rừng ngập mặn ven biển Việt Nam giúp giảm ít nhất 20-50% thiệt hại do bão, nước biển dâng và sóng thần gây ra.

Bảng 2.2 Tổng lượng cacbon ước tính trong rừng ngập mặn ở Kiên Giang  Địa danh  Diện tích rừng ngập
Bảng 2.2 Tổng lượng cacbon ước tính trong rừng ngập mặn ở Kiên Giang Địa danh Diện tích rừng ngập

HIỆN TRẠNG ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

Đa dạng hệ sinh thái

10 Chư Mom Ray Kon Tum Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái rừng và các loài động, thực vật quý hiếm. Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên trên đảo và các loài đặc hữu quý hiếm. 21 Phú Quốc Kiên Giang Bảo tồn hệ sinh thái rừng đảo, các loài đặc hữu, quý hiếm.

Bảo tồn hệ sinh thái rừng khộp, các loài nguy cấp, quý hiếm (Voi, Bò tót, Hổ).

Hình 3.1 Biến động diện tích và độ che phủ của rừng Việt Nam giai đoạn 1990- 1990-2014 (Nguồn: Cục Kiểm lâm, Bộ NN&PTNT, 1990 – 2015)
Hình 3.1 Biến động diện tích và độ che phủ của rừng Việt Nam giai đoạn 1990- 1990-2014 (Nguồn: Cục Kiểm lâm, Bộ NN&PTNT, 1990 – 2015)

Đa dạng sinh học loài

Thống kê cho thấy số lượng loài mới tìm thấy ở Việt Nam chiếm hơn một nửa số loài mới ở tiểu vùng sông Mê Kông (bao gồm Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam) (WWF, 2015). Ví dụ, có nhiều loài quan trọng, trong đó loài côn trùng lớn thứ hai trên thế giới là loài côn trùng hình que dài 54 cm được tìm thấy ở miền Bắc Việt Nam. Vì vậy, cam kết bảo vệ môi trường sống quan trọng của các loài hoang dã quý hiếm là điều cần thiết. Hiện nay, số lượng mẫu vật các loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ngày càng giảm.

Số lượng các loài thủy sản, đặc biệt là các loài tôm, cá có giá trị kinh tế đang giảm nhanh. Số lượng cá thể các loài cá nước ngọt quý hiếm, có giá trị kinh tế và các loài chim di cư giảm. Theo số liệu thống kê về hiện trạng các loài nguy cấp, quý hiếm, nhiều loài đang ở mức báo động và có nguy cơ tuyệt chủng cao do bị khai thác quá mức và mất môi trường sống. Đặc biệt, có nhiều loài đặc hữu như: Khỉ vòi (Rhinopithecus avunculus) ước tính chỉ còn lại khoảng 190 cá thể.

Sự phân bố loài trong rừng ngập mặn thay đổi theo địa hình, chất lượng đất, biên độ thủy triều và độ mặn. Rừng ngập mặn là nơi ở, làm tổ của nhiều loài chim, động vật thủy sinh và động vật quý hiếm như cá sấu nước mặn, chim nước, khỉ đuôi dài... Rừng ngập mặn hỗ trợ các loài thủy sản, đặc biệt là tôm sú và tôm biển xuất khẩu.

Bảng 3.5 Số loài thực vật, động vật và bậc phân hạng trong Sách đỏ Việt Nam  (2007)
Bảng 3.5 Số loài thực vật, động vật và bậc phân hạng trong Sách đỏ Việt Nam (2007)

Đa dạng nguồn gen

Nguồn: Báo cáo “Hoạt động khoa học công nghệ trong lĩnh vực quản lý, khai thác bảo tồn thiên nhiên - Phát triển nguồn gen”, Bộ Khoa học và Công nghệ, các ngành Kinh tế - Kỹ thuật, Bộ. Việt Nam cũng có nguồn gen thủy sản và vi sinh vật phong phú (Hiệu quả của Chương trình bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật nuôi, Bản tin Sản xuất thị trường, Bản tin Khuyến nông trong nước, số 46/2012). Đây là nguồn gen bản địa quý giá của đất nước cần được bảo vệ, bảo tồn và phát triển (Bộ Khoa học và Công nghệ, 12/201).

Cho đến nay, bảo tồn in situ ở Việt Nam chủ yếu được áp dụng đối với nguồn gen rừng và cây dược liệu dưới hình thức khu bảo tồn thiên nhiên. Một số lượng nhỏ nguồn gen từ cây nông nghiệp, cây thuốc và vật nuôi bước đầu đã được bảo tồn trên đất canh tác. Một số nguồn gen đặc biệt có giá trị, khó tái sinh tự nhiên đã được nghiên cứu và bảo tồn in vitro trong phòng thí nghiệm.

Đối với nguồn gen động vật, việc bảo quản tinh trùng và phôi của vật liệu di truyền ở những nơi có nguy cơ thất thoát, quý hiếm cũng được áp dụng. Nguồn: Báo cáo “Hoạt động khoa học công nghệ trong quản lý bảo tồn và khai thác - phát triển nguồn gen”, Vụ Khoa học và Công nghệ, các ngành Kinh tế kỹ thuật, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tạp chí Báo cáo Hội nghị Môi trường. Như vậy, nguồn gen của 26 loài cá thương phẩm đã được sử dụng để phát triển nuôi trồng thủy sản.

Bảng 3.6 Kết quả điều tra nguồn gen
Bảng 3.6 Kết quả điều tra nguồn gen

NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY SUY GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC Ở

  • Chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước thiếu cơ sở khoa học và sự xuất
  • Gia tăng dân số, mức tiêu thu tài nguyên ngày càng nhiều và khai thác quá mức
  • Ô nhiễm môi trường và biển đổi khí hậu
  • Nguồn lực cho công tác bảo tồn còn hạn chế

Cụ thể, các loài đặc hữu của Việt Nam thường có năng suất thấp, chất lượng không đồng đều. Theo thống kê, số lượng cây ngoại nhập vào Việt Nam tương đối lớn qua nhiều con đường khác nhau. Tây Nguyên và Đông Nam Bộ có diện tích rừng lớn nhất và cũng là nơi có lượng người di cư đến đông nhất.

Vì vậy, tài nguyên sinh vật ngày càng cạn kiệt, số lượng loài hoang dã ngày càng giảm, số lượng quần thể sinh học ngày càng giảm và nguồn gen ngày càng cạn kiệt. Để hạn chế sự suy giảm về diện tích và chất lượng rừng tự nhiên, Chính phủ Việt Nam đã ban hành hàng loạt quy định nhằm kiểm soát hoạt động khai thác gỗ thương mại. Nguồn rác thải từ các khu công nghiệp tuy tập trung nhưng lượng rác thải rất lớn, trong khi việc xử lý, xử lý rác thải khu công nghiệp còn hạn chế.

Lượng nước thải còn lại được làm sạch một phần bằng các thiết bị được miễn đấu nối, tự làm sạch và một phần thải trực tiếp ra môi trường mà không qua xử lý (Báo cáo hiện trạng môi trường nhà nước, 2015). Năng suất, sản lượng tăng liên tục kéo theo nhu cầu sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngày càng tăng. Tuy nhiên, sự biến đổi của lượng mưa có xu hướng rất lớn: tăng trong mùa mưa và giảm trong mùa khô.

Nguồn lực cho công tác bảo tồn còn thiếu về số lượng và chưa mạnh về chất lượng. Mặc dù số lượng lớn các KBT đã được thành lập và hoạt động lâu năm nhưng phần lớn còn nhỏ lẻ, manh mún nên việc quản lý KBT gặp khó khăn.

Hình 4.1 Diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng cho phát triển cơ sở hạ  tầng và các mục đích ngoài nông nghiệp, thủy lợi qua các năm trên toàn quốc  Nguồn: Tổng hợp từ số liệu diễn biến rừng qua các năm của Cục Kiểm lâm,
Hình 4.1 Diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng và các mục đích ngoài nông nghiệp, thủy lợi qua các năm trên toàn quốc Nguồn: Tổng hợp từ số liệu diễn biến rừng qua các năm của Cục Kiểm lâm,

MỘT SỐ THÁCH THỨC TRONG CÔNG TÁC BẢO TỒN ĐDSH

  • Sức ép từ phát triển kinh tế
  • Mất rừng
  • Đói nghèo
  • Hệ thống pháp luật và quản lý

Hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp chỉ có thể xử lý được khoảng 60% lượng nước thải phát sinh. Sự gia tăng sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây cũng có tác động không nhỏ đến hệ sinh thái nông nghiệp. Nước ta nằm trong nhóm các nước tiêu thụ lượng năng lượng tương đối lớn so với khu vực và thế giới.

Tăng trưởng kinh tế giúp cải thiện mức sống của người dân và tăng nhu cầu năng lượng. Quá trình công nghiệp hóa nhanh chóng có nghĩa là nguồn cung năng lượng không thể theo kịp nhu cầu. Số lượng loài và số lượng cá thể các loài hoang dã giảm mạnh.

Nhiều loài hoang dã có giá trị đã bị suy giảm hoàn toàn hoặc có nguy cơ tuyệt chủng nghiêm trọng. Nhiều loài quý hiếm khác đã bị suy giảm nghiêm trọng về số lượng. Lực lượng bảo vệ rừng còn mỏng, địa bàn hoạt động rộng, trang thiết bị, phương tiện còn thiếu, chưa đáp ứng được thực trạng quản lý bảo vệ rừng hiện nay.

KẾT LUẬN

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật còn nhiều thiếu sót, thiếu sót. Điều này thể hiện rõ ở tính chồng chéo, mơ hồ, chưa đầy đủ, thiếu thống nhất, thiếu hệ thống của các quy định trong văn bản pháp luật. Năng lực quản lý ĐDSH quốc gia còn nhiều bất cập, chưa theo kịp sự phát triển.

Thể hiện vai trò điều phối, Chính phủ và các cấp chính quyền giúp thống nhất quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường còn nhiều bất cập, lúng túng, kém hiệu quả do thiếu cơ sở pháp lý rõ ràng. Ở cấp địa phương, cơ cấu tổ chức và năng lực của các tổ chức chuyên môn về đa dạng sinh học chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng, mất cân đối về cơ cấu.

Ngoài ra, nguồn tài chính cho đầu tư từ ngân sách nhà nước còn hạn chế. Từ năm 2006 đến nay, chi cho mục đích môi trường (trong đó có bảo tồn đa dạng sinh học) ở Việt Nam đạt 1% tổng ngân sách từ các nguồn ngân sách trung ương và địa phương. So với GDP, tỷ trọng chi ngân sách cho môi trường chỉ khoảng 0,4% GDP.

Hình ảnh

Bảng 2.1 Giá trị sản xuất nông-lâm nghiệp và thủy sản theo giá so sánh 2014  (Đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 2.2 Tổng lượng cacbon ước tính trong rừng ngập mặn ở Kiên Giang  Địa danh  Diện tích rừng ngập
Hình 3.1 Biến động diện tích và độ che phủ của rừng Việt Nam giai đoạn 1990- 1990-2014 (Nguồn: Cục Kiểm lâm, Bộ NN&PTNT, 1990 – 2015)
Bảng 3.1 Diễn biến diện tích rừng và kết quả sản xuất lâm nghiệp năm 2011 - 2014  Toàn quốc  Đơn vị
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

+ Hãy suy đoán và so sánh độ đa dạng sinh học của động vật ở môi trương đới lạnh và môi trường hoang mạc đới nóng với môi trường nhiệt đới gió mùa, môi trường nào có độ

Trong số các loài ghi nhận theo SĐVN (2007) thì Hà thủ ô đỏ và Lát hoa được trồng, không phải phân bố tự nhiên nên mức độ quý hiếm cũng như giá trị bảo tồn không cao, sự

+ Đa dạng sinh học giúp duy trì và ổn định sự sống trên Trái Đất + Rừng tự nhiên có vai trò điều hòa khí hậu, bảo vệ đất và nước + Rừng là nơi ở của nhiều loài động

- Nghiêm cấm phá rừng để bảo vệ môi trường sống của các loài sinh vật - Cấm săn bắt, buôn bán, sử dụng trái phép các loài động vật hoang dã. - Xây dựng các khu bảo tồn

Thiếu các chính sách liên ngành của chính phủ cũng như chính sách của Bộ Thủy Sản (cũ) về quản lý nguồn lợi và môi trường nghề cá, về thành lập và quản lý các khu

Nêu một số biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học đang được thực hiện ở địa phương em. Ví dụ về loài đang bị suy giảm về

Từ kết quả nghiên cứu, có 10 loài lan chiếm 3,1% tổng số loài ở Nam Bộ có giá trị bảo tồn theo Sách đỏ Việt Nam – Phần Thực vật Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007, trong đó có 8 loài được

Triển khai thực hiện các Chương trình bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được Ưu tiên bảo vệ: Thực hiện Kế hoạch hành động bảo tồn các loài rùa biển Việt Nam giai đoạn 2016 - 2025 tại