• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hiện trạng môi trường xung quanh khu vực dân cư tại công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại

Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "Hiện trạng môi trường xung quanh khu vực dân cư tại công ty Cổ Phần Nhiệt Điện Phả Lại"

Copied!
52
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Hoạt động sản xuất này sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu cấp thiết về điện ở nước ta, nhưng cũng là loại hình công nghiệp có tiềm năng gây ô nhiễm, suy thoái cao cho hầu hết các ngành. Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại đã cung cấp cho cả nước trên 30 tỷ kWh điện, sản lượng điện sản xuất hàng năm của nhà máy chiếm gần 9% sản lượng điện quốc gia và hơn 70% tổng sản lượng điện sản xuất từ ​​các nhà máy điện khác. góp phần xứng đáng vào công cuộc phục hồi và xây dựng đất nước. Nhưng cũng còn tồn tại vấn đề ô nhiễm môi trường trong ngành nhiệt điện, bao gồm nước thải, khí thải và chất thải rắn.

Vì vậy, với mong muốn làm rõ vấn đề môi trường trong sản xuất nhiệt điện, tôi chọn đề tài “Hiện trạng môi trường khu vực lân cận các khu dân cư tại Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại” làm đề tài cho luận văn của mình.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT

  • Lịch sử hình thành và phát triển [1]
  • Ngành nghề kinh doanh [5]
  • Nhân lực [5]
  • Một số hoạt động sản xuất của công ty cổ phần Nhiệt Điện Phả Lại [6]
    • Hoạt động của lò hơi [4]
    • Nguyên lý hoạt động tua bin [4]

Hiện nay, Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại là nhà máy nhiệt điện than có công suất lớn nhất cả nước. Nguyên liệu thô được sử dụng để sản xuất sản phẩm là xỉ và chất thải công nghiệp từ các nhà máy điện. Một số hoạt động sản xuất của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại [6]

Than antraxit cung cấp cho nhà máy điện Phả Lại chủ yếu được vận chuyển bằng đường sông và đường sắt.

Hình 1.1. Nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại.
Hình 1.1. Nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI THỊ XÃ CHÍ

  • Vị trí địa lí [7]
  • Thời tiết - khí hậu [7]
  • Thủy văn - sông ngòi [7]
  • Đất đai [7]
  • Dân số [7]
  • Du lịch [7]

Chí Linh có nguồn nước dồi dào do được bao bọc bởi sông Kinh Thầy, sông Thái Bình, sông Đông Mai và có con kênh dài 15,5 km từ Pháo Tân đến An Bài đi qua các cánh đồng canh tác chính của huyện. Đất Chí Linh được hình thành từ hai nhóm chính, nhóm đất đồi hình thành tại chỗ, phát triển trên đá sa thạch; Nhóm đất ngập nước được hình thành do phù sa của sông Kinh Thầy và sông Thái Bình. Khoáng sản Chí Linh không đa dạng nhưng có một số loại có trữ lượng và giá trị kinh tế lớn như: Đất cao lanh trữ lượng khoảng 400.000 tấn, đất sét chịu lửa ước tính khoảng 8 triệu tấn, đá, cát vàng xây dựng, các mỏ than non trữ lượng hàng tỷ tấn. .

Chí Linh có phong cảnh đẹp và nhiều di tích lịch sử cấp địa phương đến cấp quốc gia.

Bảng 2.2. Dân số thị xã Chí Linh( 2010 - 2011) [7]
Bảng 2.2. Dân số thị xã Chí Linh( 2010 - 2011) [7]

HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT

Hiện trạng môi trƣờng nƣớc [1]

  • Môi trƣờng nƣớc mặt
  • Môi trƣờng nƣớc sinh hoạt

Để đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, khảo sát một số thông số đặc trưng tại các điểm lấy mẫu sau. NT3: Nước tuần hoàn thuộc chuỗi I, cách tràn sông Thái Bình 300 m về phía hạ lưu. NT4: Đường nước tuần hoàn II, nước trong kênh xả của Công ty.

NT5: Ống tuần hoàn nước II, cách đập tràn vào sông Thương 300 m về phía thượng lưu. NT9: Nước thải nhiễm dầu thải ra sau đường ống lọc I tại âu vào mương của trạm lọc nước nhiễm dầu. NT11: Nước thải khu vực dây chuyền xử lý nước thải II, tại bể chứa nước sau xử lý.

Trong đó cột B là giá trị các thông số cột B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 24:2009/BTNMT. Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý được thải ra kênh Pháo Tân - An Bài để phục vụ mục đích tưới tiêu, không nhằm mục đích cấp nước sinh hoạt. Tất cả các mẫu nước thải được đánh giá đều có các thông số chất lượng nằm trong giới hạn Cmax tính từ giới hạn B của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 24:2009/BTNMT.

Nước thải sinh hoạt dây chuyền I sau xử lý (NT10) có các thông số nằm trong giới hạn chất lượng Cmax của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2008/BTNMT. So sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT cho thấy:.

Bảng 3.2. Nồng độ tối đa C max  cho phép các chất ô nhiễm trong nước thải [3]
Bảng 3.2. Nồng độ tối đa C max cho phép các chất ô nhiễm trong nước thải [3]

Hiện trạng môi trƣờng không khí [1]

  • Môi trƣờng không khí bên trong công ty
    • Hàm lƣợng bụi và hơi khí trong công ty ngày 30/5
    • Hàm lƣợng bụi và hơi khí trong công ty ngày 31/5
  • Môi trƣờng không khí khu vực dân cƣ xung quanh
    • Hàm lƣợng bụi và hơi khí khu vực dân cƣ xung quanh ngày 31/5
    • Hàm lƣợng bụi và hơi khí khu vực dân cƣ xung quanh ngày 1/6
    • Hàm lƣợng bụi và hơi khí khu vực dân cƣ xung quanh ngày 2/6
    • Hàm lƣợng bụi và hơi khí khu vực dân cƣ xung quanh ngày 3/6

Tại các vị trí còn lại trong khu vực sản xuất của công ty đều tập trung bụi. Tại thời điểm khảo sát quan trắc, do hệ thống lọc bụi trên Dây chuyền I gặp sự cố nên 3 vị trí lấy mẫu được lấy mẫu gồm lõi 0m liền kề với máy nghiền khối 3 dây chuyền I. Tại các vị trí còn lại trong sản xuất, Công ty có nồng độ bụi, hơi khí nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn vệ sinh lao động số VIII (bụi) và số XXI (hơi hóa chất) theo Quyết định số 3733/2002/QĐ - BYT của Bộ Y tế quốc tế.

Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại các khu dân cư xung quanh Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra một số thông số đặc trưng tại các điểm lấy mẫu. QCVN05: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN 05:2009/BTNMT. Tại cổng trạm đầu mối Sông Đà phía đông hàng rào công ty (D5), hàm lượng bụi lơ lửng vượt GHCP 1,5 lần.

Tại các vị trí còn lại trong khu dân cư xung quanh công ty, nồng độ bụi và hơi gas đều nằm trong giới hạn cho phép. Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí QCVN 05:2009/BTNMT. Hàm lượng bụi và khí xung quanh khu dân cư ngày 31/5 nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2009/BTNMT. . Ở những nơi khác, hàm lượng bụi và khí gas đều nằm trong giới hạn cho phép.

Ở một số nơi khác, hàm lượng bụi vẫn nằm trong giới hạn nhưng cũng ở mức báo động. So sánh với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN 05:2009/BTNMT Hàm lượng bụi, khí xung quanh khu dân cư ngày 3/6 nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 05:2009./BTNMT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh QCVN 05:2009/BTNMT, quy định hàm lượng bụi lơ lửng trung bình/giờ không vượt quá 300/m3.

Khói khí độc tại tất cả các vị trí đo đều nằm trong giới hạn cho phép.

Bảng 3.6. Hàm lượng bụi và hơi khí bên trong công ty ngày 30/5/2011 [1]
Bảng 3.6. Hàm lượng bụi và hơi khí bên trong công ty ngày 30/5/2011 [1]

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM

Các vấn đề về môi trƣờng của nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại [2]

  • Môi trƣờng nƣớc
  • Môi trƣờng không khí

Khu vực sản xuất: Không khí bị ô nhiễm các khí độc hại SO2, NOx, hơi kim loại nặng, hóa chất hữu cơ… Không khí cũng bị ô nhiễm bụi, như thực tiễn sản xuất những năm gần đây đã cho thấy, nhiều sự cố xảy ra do hoạt động kém hiệu quả. của bộ lọc tĩnh điện gây ô nhiễm bụi tại khu vực sản xuất. Mặt khác, việc loại bỏ xỉ ra khỏi khu vực sản xuất làm xuất hiện các nguồn bụi thứ cấp và làm giảm vệ sinh môi trường làm việc. Hoạt động sản xuất của Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại gây ô nhiễm tiếng ồn thông qua các loại nguồn: quạt, máy nghiền than, nồi hơi giảm áp, máy nén... Trong quá trình quy hoạch, các chuyên gia đã sử dụng các giải pháp kết cấu, bảo vệ để giảm tác động của tiếng ồn. đối với công nhân và khu dân cư xung quanh.

Lượng rác thải sinh hoạt và văn phòng trung bình của nhà máy mỗi năm vào khoảng 450 tấn.

Các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm [2]

  • Quản lý và quy hoạch các dòng nƣớc thải và nguồn tiếp nhận
  • Giảm thiểu ô nhiễm không khí do khí thải
  • Đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động

Tuân thủ các yêu cầu kiểm tra an toàn, vệ sinh môi trường đối với xe của nhà máy. Tổ chức cho công nhân tìm hiểu về an toàn lao động và bảo vệ môi trường trước khi vào sản xuất. Tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản và vận chuyển vật liệu: Phương tiện phải có bạt che để tránh phát tán bụi và không làm rơi vãi vật liệu trên đường vận chuyển; Không để vật liệu xây dựng cản trở các hoạt động xung quanh.

Thực hiện nhất quán các quy định về an toàn lao động, phòng cháy và chữa cháy, chuẩn bị các điều kiện ứng phó ngay khi có sự cố, rủi ro về môi trường và phòng chống thiên tai. Định kỳ thực hiện báo cáo kết quả quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường. Thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động của dự án gây ra để có biện pháp khắc phục.

Sau những ngày thực hành, thu thập số liệu, đánh giá hiện trạng môi trường và công tác bảo vệ môi trường trong ngành điện. Ngành nhiệt điện phải đầu tư đủ kinh phí cho việc bảo vệ môi trường. Báo cáo quan trắc giám sát môi trường của Công ty Cổ phần Nhiệt điện Phả Lại tháng 6 năm 2011 (Hiệp hội Khoa học Kỹ thuật, Hoá học, Vật lý và Sinh học Việt Nam).

Hướng dẫn lập báo cáo tác động môi trường tháng 10/2009 (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Đánh giá và Đánh giá tác động môi trường). Phạm Thị Minh Thủy – giảng viên Bộ môn Môi trường – Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã định hướng, tư vấn và giúp đỡ tôi trong quá trình viết luận văn tốt nghiệp.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan