• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường thông tin quản lý tài chính tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương

Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Chia sẻ "Hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường thông tin quản lý tài chính tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dương"

Copied!
136
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

Thời hạn chuẩn bị và nơi nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được tóm tắt trong bảng sau:. Đối với doanh nghiệp nhà nước trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Bảng 1: Thời hạn lập và nơi nhận báo cáo tài chính
Bảng 1: Thời hạn lập và nơi nhận báo cáo tài chính

Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm được phân loại là ngắn hạn;. Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh thông thường được phân loại là ngắn hạn;. Tài sản và nợ phải trả được thu hồi hoặc thanh toán trong khoảng thời gian dài hơn chu kỳ kinh doanh thông thường được phân loại là dài hạn.

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110

Các khoản phải thu ngắn hạn 130

Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250

Số liệu cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này là số liệu các chỉ tiêu trong Thuyết minh tài khoản năm, với số liệu chi tiết các chỉ tiêu này trên Bảng cân đối kế toán. Số liệu ghi tại Cột 5 “Số liệu ban đầu” của báo cáo năm nay dựa trên số liệu ghi tại Cột 4 “Số liệu cuối cùng” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này năm ngoái. Số liệu tại cột 4 “Số dư cuối kỳ” của báo cáo này cuối kỳ kế toán năm nay (lấy số dư cuối kỳ tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết theo từng chỉ tiêu trên báo cáo kế toán để ghi nhận).

TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100)

  • Tiền (Mã số 111)
  • Các khoản tƣơng đƣơng tiền (Mã số 112)
  • Đầu tƣ tài chính ngắn hạn (Mã số 120) Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 129
    • Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn (Mã số 129)
  • Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)
    • Trả trƣớc cho ngƣời bán (Mã số 132)
    • Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133)
    • Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 134)
    • Các khoản phải thu khác (Mã số 135)
    • Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 139)
  • Hàng tồn kho (Mã số 140)
    • Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149)
    • Chi phí trả trƣớc ngắn hạn (Mã số 151)
    • Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ (Mã số 152)
    • Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc (Mã số 154)
    • Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158)

Số liệu ghi vào mục đích “Trả trước cho người bán” được căn cứ trên tổng dư nợ chi tiết của tài khoản 331 “Phải trả người bán” mở cho từng người bán trên sổ kế toán chi tiết của tài khoản 331. Số liệu chỉ nhằm mục đích này. được ghi trong dấu ngoặc (..). Số liệu phản ánh vào mục đích này là số dư chi tiết của tài khoản 139 “Dự phòng nợ khó đòi”. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư chi tiết của tài khoản 333 “Thuế và các khoản nợ khác cho Nhà nước” trên sổ kế toán chi tiết của tài khoản 333.

TÀI SẢN DÀI HẠN (Mã số 200)

  • Các khoản phải thu dài hạn (Mã 210)
    • Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc (Mã số 212)
    • Phải thu dài hạn nội bộ (Mã số 213)
    • Phải thu dài hạn khác (Mã số 218)
    • Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (Mã số 219)
  • Tài sản cố định (Mã số 220)
    • Tài sản cố định thuê tài chính (Mã số 224) Mã số 224 = Mã số 225 + Mã số 226
    • Tài sản cố định vô hình (Mã số 227) Mã số 227 = Mã số 228 + Mã số 229
    • Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (Mã số 230)
  • Bất động sản đầu tƣ (Mã số 220) Mã số 240 = Mã số 241 + Mã số 242
  • Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 250)
    • Đầu tƣ vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252)
    • Đầu tƣ dài hạn khác (Mã số 258)
    • Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn (Mã số 259)
  • Tài sản dài hạn khác (Mã số 260)
    • Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262)

Số liệu ghi vào chi phí mục tiêu là số dư Nợ Tài khoản 211 Bất động sản, nhà xưởng, thiết bị trên Sổ cái tổng hợp hoặc Sổ nhật ký - Sổ tổng hợp. Số liệu ghi vào giá mục tiêu “Giá gốc” là số dư bên Nợ của tài khoản 212 “Tài sản cố định thuê tài chính” trên Sổ cái tổng hợp hoặc Sổ nhật ký - Sổ tổng hợp. Số liệu ghi vào chỉ tiêu “Giá gốc” là số dư bên Nợ của tài khoản 213 “Tài sản vô hình” trên sổ cái hoặc nhật ký chung - Sổ cái.

NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300)

  • Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311)
  • Phải trả cho ngƣời bán (Mã số 312)
  • Ngƣời mua trả tiền trƣớc (Mã số 313)
  • Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (Mã số 314)
  • Phải trả ngƣời lao động (Mã số 315)
  • Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318)
  • Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác (Mã số 319)
  • Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 320)
  • Quỹ khen thƣởng phúc lợi (Mã số 323)
  • Nợ dài hạn (Mã số 330)
    • Phải trả dài hạn ngƣời bán (Mã số 331)
    • Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332)
    • Phải trả dài hạn khác (Mã số 333)
    • Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335)
    • Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336)
    • Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337)
    • Doanh thu chƣa thực hiện (Mã số 338)
    • Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (Mã số 339)

Số liệu ghi vào mục tiêu này căn cứ vào số dư Có của tài khoản 337 “Thanh toán theo tiến độ tiến độ hợp đồng xây dựng” vào Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư chi tiết của tài khoản 353 trong sổ cái chung hoặc nhật ký sổ cái. Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên có tài khoản 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải nộp” vào Sổ cái hoặc Nhật ký - Sổ cái.

  • Vốn đầu tƣ của chủ sở hữu (Mã số 411)
  • Thặng dƣ vốn cổ phần (Mã số 412)
  • Cổ phiếu quỹ (Mã số 414)
  • Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Mã số 415)
  • Chênh lệch tỷ giá hối đoái (Mã số 416)
  • Quỹ đầu tƣ phát triển (Mã số 417)
  • Quỹ dự phòng tài chính (Mã số 418)
  • Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 419)
  • Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối (Mã số 420)
  • Nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (Mã số 421)
  • Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp (Mã số 422)
  • Nguồn kinh phí và quỹ khác (Mã số 430) Mã số 430 = Mã số 432 + Mã số 433
    • Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định (Mã số 433)
    • Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
    • Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cƣợc
    • Nợ khó đòi đã xử lý
    • Dự toán chi sự nghiệp, dự án
    • Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)
    • Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02)
    • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 02
    • Giá vốn hàng bán (Mã số 11)
    • Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20) Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11
    • Chi phí tài chính (Mã số 22)
    • Chi phí bán hàng (Mã số 24)
    • Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25)
    • Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30)
    • Chi phí khác (Mã số 32)
    • Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52)
    • Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 60) Mã số 60 = Mã số 50 - (Mã số 51 + Mã số 52)
    • Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 14. Chi phí thuế TNDN hiện hành

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp các khoản thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định. Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nước. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Chức năng của báo cáo là cung cấp cơ sở để người sử dụng đánh giá tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho người dùng đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua tổng lãi hoặc lỗ ròng trong kỳ.

Do đó, báo cáo kết quả kinh doanh cho thấy định hướng và cung cấp cơ sở để dự đoán mức độ hiệu quả hoạt động của công ty. Các nhà phân tích sử dụng bất kỳ thông tin nào có thể làm rõ và giải thích tình trạng hoạt động hiện tại của công ty. Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ được các công ty sử dụng thường xuyên và lâu dài trong hoạt động của mình.

Vốn lưu động ròng của một công ty càng lớn thì khả năng thanh toán của nó càng cao. Tình hình tài chính của công ty được phản ánh rất rõ nét qua các chỉ số khả năng thanh toán của công ty. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Chỉ tiêu này nhằm đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.

BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN

TÍNH

Thực trạng tổ chức lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng

Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ được sử dụng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Kiểm tra thực tế các giao dịch kinh tế phát sinh trong kỳ trên Sổ cái. Nếu có sai sót, kế toán sẽ điều chỉnh cho khớp thông tin trên sổ nhật ký chung với thông tin trên chứng từ.

Chọn Báo cáo\Sổ kế toán ở dạng Nhật ký chung\Nhật ký tổng hợp. Kiểm tra, đối chiếu số liệu với các sổ kế toán liên quan: Kiểm tra giữa nhật ký và sổ cái các tài khoản liên quan, giữa sổ chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết. Bước 2 và 3: Thực hiện chuyển khoản tạm thời và đóng tài khoản.

Chọn “Báo cáo”, “Sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung”, nhập tài khoản xem và in sổ cái, nhấn “chấp nhận”. Phát sinh nợ Phát sinh nợ Số dư Có cuối kỳ Số dư Có cuối kỳ 1 Ngân hàng Thương mại Cổ phần. CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƯƠNG S03b – ĐN. Khách hàng Giải thích Số tài khoản có nguồn gốc.

KHÔNG. Mã khách hàng Tên khách hàng Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ. Số dư nợ đầu kỳ Số dư nợ đầu kỳ Số nợ phát sinh Số dư nợ cuối kỳ Số dư có cuối kỳ CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƯƠNG S03b – ĐN. Giải thích số tài khoản cho khách hàng.

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT  Tài khoản: 112 – Tiền gửi ngân hàng  Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT Tài khoản: 112 – Tiền gửi ngân hàng Từ ngày: 01/01/2011 đến ngày: 31/12/2011
  • Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế 50 11 349 518 728 4 721 837 626 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 V.19 2 272 737 624 524 806 707
  • Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 9 076 781 104 4 197 030 919
    • Thực trạng tổ chức phân tích thông qua Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng
    • Đánh giá về thực trạng tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần truyền thông Đại Dƣơng
    • Giải pháp hoàn thiện tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm tăng cƣờng thông tin quản lý tài chính tại

Phân tích nội dung Báo cáo cân đối và kết quả kinh doanh tại công ty OMC. Thông qua phân tích biến động và cơ cấu vốn, chúng ta có thể đánh giá được năng lực tài chính của công ty. Tuy nhiên, tỷ lệ này nhỏ hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán trước mắt của công ty không cao.

DOANH NGHIỆP NÂNG CAO THÔNG TIN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐẠI DƯƠNG. Hiện nay, việc phân tích báo cáo tài chính và kết quả kinh doanh của công ty chỉ do kế toán trưởng đảm nhiệm. Vì vậy, việc phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty không giúp các nhà quản trị đánh giá một cách toàn diện và thực tế tình hình tài chính của công ty.

Công việc phân tích tại công ty chỉ sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ. Vì vậy, kết quả phân tích không cung cấp thông tin đầy đủ về quản lý tài chính cho nhà quản trị doanh nghiệp. Áp dụng phương pháp DUPONT để phân tích tỷ lệ ROE của công ty OMC như sau:.

Phân tích tỷ lệ nợ cho thấy tài sản tài trợ bằng nợ của công ty có xu hướng giảm. Sau đó phân tích thực trạng đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sự cân bằng tài chính của công ty được đánh giá là an toàn và bền vững.

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN  Tại ngày 31 tháng 12 năm 2011
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2011

KẾT LUẬN

Sau khi lập Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh, công ty chú trọng kiểm tra tính cân đối, chính xác về nội dung của từng chỉ tiêu. Quy mô vốn và tài sản của công ty ngày càng tăng nhanh chứng tỏ phạm vi hoạt động của công ty ngày càng được mở rộng. Phương pháp phân tích chưa đa dạng: Công ty chỉ sử dụng 2 phương pháp truyền thống là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.

Nội dung phân tích chưa toàn diện: công ty chỉ tập trung phân tích biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích một số báo cáo tài chính, chủ yếu là: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời. Đề tài đã đưa ra một số kiến ​​nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lập và phân tích Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm nâng cao thông tin quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Ocean Media. Về phương pháp so sánh: công ty nên so sánh số liệu của công ty OMC với các công ty cùng ngành.

Đồng thời, hiệu quả sử dụng tổng tài sản tăng dần qua các năm cũng cho thấy công ty đã sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn và dài hạn trong hoạt động kinh doanh của mình. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh: qua số liệu phân tích chúng tôi thấy vốn lưu động ròng của công ty OMC trong 2 năm qua lớn hơn 0 và ở mức cao. Bằng chứng cho thấy cân bằng tài chính của công ty được coi là tốt và an toàn.

Những khuyến nghị được đưa ra dựa trên việc lập và phân tích thực tế Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Ocean Media là khả thi giúp các nhà quản trị công ty tăng cường thực tiễn quản lý tài chính.

Hình ảnh

Bảng 1: Thời hạn lập và nơi nhận báo cáo tài chính
Hình thức báo cáo tài chính đƣợc quy định tại Điều 33 của Luật Kế toán nhƣ  sau:
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO   HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết

Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Hoàng Hiến, nhận thấy công tác phân tích Bảng cân đối kế toán chưa được tiến hành và quá trình lập Bảng cân đối kế

KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tế tại Công ty CPTM Hàng Hải Hải Trình Vàng về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, em nhận thấy được

Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Sản xuất và Kinh doanh Kim khí và nghiên cứu lý luận về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, em đã thấy được tầm quan trọng

Nhận xét về tổ chức phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Hàng Kênh – Xí nghiệp xây dựng Hàng Kênh 3.1 Những ƣu điểm Khi tiến hành phân tích công ty

Đề tài đã mô tả và phân tích thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh năm 2012 tại Chi nhánh Công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Vận Tải Hà Nội Container

Sự cần thiết phải phân tích Bảng cân đối kế toán Phân tích BCĐKT là dùng các kỹ thuật phân tích để biết đƣợc mối quan hệ của các chỉ tiêu trong BCĐKT, dùng số liệu để đánh giá tình

KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu lý luận kết hợp với tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương mại Chung Hằng về công tác lập và phân tích Bảng cân đối kế toán, em nhận thấy được vai