• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết nghiên Khoa BVTV-SỐ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "Kết nghiên Khoa BVTV-SỐ"

Copied!
10
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

4. Nguyễn Thị Thu Thủy Nguyễn Tiến Long, 2018. Vi sinh vật phân giải cellulose mạnh trong sản xuất phân hữutừ phế phụ phẩm nông nghiệp và ảnh hưởng của chúngđối với giống lạc114 tại Hương Trà, Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học Đại họcHuế.

127 (3B) 5-9.

5. Nguyễn Xuân Thành, NguyễnHiên, Hoàng Hải và Vũ Thị Hoan, 2005. Giáotrình vi sinh vật công nghiệp.Nhà xuất bản Giáo dục.

6. Thị Gương, Võ Văn Bình, Nguyễn Văn Nguyền, 2008. Ảnh hưởng của xử lý nhiệt ở rơm. Tạp

chí khoa học trường Đại học cần Thơ, 3: 120-126 7. Henric, c.w., J. D. Doyle and B. Hugley, 1995.

A new solid medium for enumerating cellulose - untilizing bacteria in soil. Applied and environmental microbiology, 61 (5):2016-2019.

8. Rahna. K. R. and M. Ambili, 2009. Cellulase Enzyme Production by Streptomyces Sp Using Fruit Waste as Substrate. Australian JournalofBasic and AppliedSciences,5(12): 1114-1118.

Phản biện: TS. Nguyễn Thu Hà

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC PHƯƠNG PHÁP LY TRÍCH RNA PHỤC vụ GIÁM ĐỊNH BỆNH TRISTEZA TRÊN CẬY CÓ MÚI VÀ BƯỚC ĐẦU KHẢÒ SÁT TỶ LỆ NHIỄM BẸNH TRÊN CÂY CAM SÀNH TẠI MỘT SỐ cơ SỞ KINH DOANH GIỐNG

ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG

Effective Assessment of RNA Extraction Methods for Diagnosis of Tristeza Disease on Citrus and Investigation of Disease Incidence in King Mandarin

Nurseries of Mekong Delta

Nguyễn Tấn Văn1, Đoàn Thị Kiều Tiên1, Huỳnh Kỳ2 và Nguyễn Thị Thu Nga1

1. Bộmôn Bảo vệ Thực Vật, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học cầnThơ

2. Bộmôn Di truyền Chọn giống cây trồng, Khoa Nông nghiệp, Trường Đạihọc CầnThơ

Email: nttnga@ctu.edu.vn

Ngày nhận bài: 22.4.2021 Ngày chấp nhận: 31.5.2021

Abstract

Citrus tristeza virus (CTV) is the important disease on citrus. The study was carried out to find an effective total RNA extraction method for RT-PCR In the identification of CTV and investigation of CTV incidence in King mandarin nurseries of Mekong Delta. Firstly, a comparison of different RNA extraction methods (i.e. NEXprep™, RCTAB, SDS-P:C, TRIzol™) on leaf symptoms caused by CTV. The results found that the Rapid-CTAB method is the best effective method, and equivalent to the standard TRIzol™

reagent. Secondly, evaluation disease incidence of CTV in 10 King mandarin seedling nurseries from Long Ho District, Vinh Long Province, and Cho Lach District, Ben Tre Province. Interestingly and seriously, the results showedthat all ofthe 30 surveyed seedlings were positivefor CTV(100%) by RT-PCR analysis with T36CPR/T36CPF specialized primer pairs. The finding indicated that the control strategy of Tristeza disease of citrus cultivation in Mekong Delta of Vietnam shouldbe considered.

Keywords: Citrus tristeza virus, citrus seedling nurseries, disease incidence, RT-PCR,RNA extraction

(2)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV-SỐ 3/2021

1. ĐẬT VẤN ĐÈ

Tristeza là một bệnh virus quan trọng trên cây có múi (CCM), khoảng hơnioo triệu cây phải tiêu hủy vào những năm 1930, gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất CCM tại nhiều nước trên thế giới (Moreno et al.,2008). ở Việt Nam, tỷ lệ CCM nhiễm bệnh Tristeza đang ngày càng tăng cao tại các tỉnh phía Bắc trải dài đến Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) (Vien et al., 2012). Trước tình hình đó, sản xuất và trồng cây giống sạch bệnh virus được khuyến cáo có hiệu quả trong chiến lược ngăn chặn mầm bệnh (Dwiastuti et al., 2019). Cây giống sạch bệnh được tạo ra dựa trên kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng và giám định sự hiện diện Citrus tristeza virus bằng que thử nhanh CTV, bằng kỹ thuật ELISA hoặc phân tích RT- PCR (Nguyễn Thị Bích Ngọc và ctv., 2013).

Việc dùng que thử (immunostript) cho thấy thuận tiện và hiệu quả khi thực hiện chẩn đoán nhanh bệnh ngoài đồng, tuy nhiên que thử này sẽ có chi phí cao nêu số lượng mẫu phân tích lớn. Vì thế, kỹ thuật RT-PCR thường được sử dụng phổ biến hơn trong việc giám định bệnh Tristeza. Tuy nhiên, để giảm tối đa chi phí cho phân tích RT-PCR, việc dùng KIT để ly trích RNA cần được thay thế bằng một phương pháp có giá thành thấp hơn, nhưng vẫn cho hiệu quả tương đương là cần thiết. Kết quả khảo sát của Nguyễn Ngọc Thanh và ctv. (2018), cho thấy khoảng 88%

nông dân canh tác cam sành tại Tam Bình, Vĩnh Long sử dụng giống không rõ nguồn gốc và có nguy cơ mang sẵn mầm bệnh. Ngoài ra, nông dân tại ĐBSCL hầu như chưa nhận thức được sự hiện diện của bệnh Tristeza trên vườn của họ, cũng như việc quản lý môi giới truyền bệnh chưa được quan tâm. Nguyên nhân cơ bản nhất được cho là sử dụng cây giống không sạch bệnh, không rõ nguồn gốc và chưa được cấp chứng nhận cây giống sạch bệnh.

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định phương pháp ly trích RNA hiệu quả cho chẩn đoán CTV bằng kỹ thuật RT-PCR, đồng thời xác định mức độ nhiễm bệnh CTV từ cây

giống của một số cơ sở kinh doanh giống cam sành tại ĐBSCL.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Vật liệu

2.1.1 Đánh giá mức độ hiệu quả của một số phương pháp ly trích RNA tổng số từ mô lá cam sành nhiễm bệnh Tristeza

Các mẫu lá cam sành biểu hiện triệu chứng gân lá bị sưng-mô lá bị vàng (nghi ngờ nhiễm bệnh Tristeza) (Warghane et al., 2017) được thu về từ vườn cam sành tại xã Tân Quới, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Que thử nhanh CTV (Immunostript) (Agdia, Hoa Kỳ). Hóa chất ly trích RNA tổng số: dung dịch ly trích TRIzol™ Reagent của hãng Invitrogen, Hoa Kỳ (Catalog numbers:

15596026); bộ NEXprep™ plant RNA extraction mini kít (NEX-Diagnostics, Hàn Quốc); bộ dung dịch ly trích tự pha theo phương pháp SDS- Phenol: Chloroform (Zhang et al., 2016); bộ dung dịch ly trích tự pha theo phương pháp Rapid- CTAB (Gambino et al., 2008). Bộ The qScript®

XLT One-Step RT-PCR Kít (QuantaBio, Hoa Kỳ);

cặp mồi T36CPF-T36CPR được tổng hợp tại công ty hóa chất sinh học PHUSAbiochem (Việt Nam), loading buffer 6X (PHUSAbiochem, Việt Nam), ladder 1kb của hãng Thermo Fisher (Hoa Kỳ), agarose (Sigma-Aldrich, Hoa Kỳ- A9539), dung dịch đệm chạy điện di TAE 1% (Tris-HCI, acid acetic, EDTA), ethium bromide (0,5 pg/mL).

2.1.2 Khảo sát tỷ lệ nhiễm bệnh Tristeza trên cây giống cam sành tại các cơ sở kinh doanh giống bằng kỹ thuật RT-PCR

Ba mươi mẫu lá được thu ngẫu nhiên (có hoặc không có triệu chứng gân lá bị sưng-mô lá bị vàng) từ 10 cơ sở kinh doanh cây giống cam sành lớn tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long và huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre. Vật liệu nghiên cứu tương tự mục 2.1.1.

2.2 Phương pháp

2.2.1 Đánh giá hiệu quả của một số phương pháp ly trích RNA tổng số từ mô lá cam sành bị bệnh Tristeza

(3)

Phương pháp thu mẫu: các mẫu lá được thu có độ tuổi từ 1,5-2 tháng (lá thứ 2 hoặc 3 từ đọt tính xuống), vì có nồng độ virus thường tập trung cao, thuận lợi cho phân tích RT-PCR (Susana et al., 2010).

Phương pháp xác định cây bị nhiễm CTV để làm mẫu đối chứng bệnh trong nghiên cứu: Thực hiện thu mẫu lá từ cây cam sành có triệu chứng kém phát triển, cơ đọt non màu vàng, gân lá sưng về phòng thí nghiệm. Sau đó dùng que thử nhanh CTV (Agdia, Hoa Kỳ) để xác định cây bị bệnh Tristeza mẫu dương tính với CTV dựa vào sự xuất hiện hai vạch trên que thử, từ đó định vị cây nhiễm bệnh và được dùng làm mẫu đối chứng trong chẩn đoán CTV trên các mẫu cam quýt bằng kỹ thuật RT-PCR trong nghiên cứu.

Đánh giá phương pháp ly trích RNA tổng số từ mô lá cam sành bị bệnh Tristeza: thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại gồm 3 nghiệm thức lần lượt là 3 phương pháp:

NEXprep™, Rapid-CTAB (rCTAB), SDS- PhenokChloroforme (SDS-P:C) và một đối chứng là TRIzol™.

+ Phương pháp ly trích TRIzol™ và Phương pháp ly trích NEXprep™ được thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

+ Phương pháp ly trích rCTAB: Nghiền nhanh 200 mg gân lá trong nitơ lỏng và chuyển vào ống eppendorí 2,0 ml. Bổ sung 900 pL dung dịch ly trích rEB (2% CTAB, 2,5% PVP- 40, 2 M Naél, 100 mM Tris-HCI pH 8,0, 25 IĨ1M EDTA pH 8,0, 5% P-mercaptoethanol) và ủ mẫu ở 65 C, 15 phút. Thêm 900 pL hỗn hợp Chloroform (C): Isoamy alcohol (I) (24:1 v/v), trộn đều và ly tâm 11.000g, 4 c, 10 phút.

Chuyển 500 pL phần nổi sang ống eppendorf 2,0 mL mới. Thêm 500 pL hỗn hợp C:l (24:1 v/v), trộn đều và ly tâm 11.000g, 4”C, 10 phút.

Chuyển phần nổi sang ống eppendorf 2,0 mL mới. Thêm 500 pL LiCI2 (3M), ủ ở thùng đá 30 phút và ly tâm 16.000g, 4 C, 20 phút. Loại bỏ phần nổi phía trên và thu kết tủa RNA. Hòa tan lại kết tủa bằng cách thêm 500 pL SSTE buffer (io mM Tris-HCI pH 8,0, 1 mM EDTA pH 8,0, 1% SDS, 1M NaCI), 500 pL hỗn hợp C:l (24:1

v/v) và trộn đều và ly tâm 11.000g, 4°c, 10 phút. Chuyển 400 pL phần nổi sang ống eppendorf 2,0 IĨ1L mới. Bổ sung 280 pL isopropanol (lạnh), và ly tâm 16.000g, 4‘c, 15 phút. Loại bỏ phần nổi phía trên, thu kết tủa RNA. Rửa kết tủa RNA với 1 ml ethanol 70%

và ly tâm 7.500g, 4"C, 5 phút. Loại bỏ phần nổi phía trên, thu kết tủa RNA lần cuối. Hoà tan lại kết tủa RNA trong 40 pL nước không chứa RNAase và lưu mẫu ở -80 c.

+ Phương pháp ly trích SDS-P:C: Nghiền nhanh 200 mg gân lá trong nitơ lỏng và chuyển vào ống eppendorf 2,0 ml. Bổ sung 600 pL dung dịch ly trích spcEB (20 mM Tris-HCI, pH 7,8, 1% SDS, 200 mM NaCI, 5 mM EDTA, 5%

P-mercaptoethanol) và 600 pL hỗn hợp Phenol (P): Chloroform (C) (1:1 v/v). Ly tâm 11.000g, 4 c, 10 phút và chuyển 500 pL phần nổi sang ống eppendorf 2,0 mL mới. Thêm 500 pL hỗn hợp P:C, trộn đều và ly tâm 11.000g, 4°c, 10 phút. Chuyển 400 pL phần nổi sang ống eppendorf 2,0 IĨ1L mới và bổ sung 280 pL isopropanol (lạnh), và ly tâm 16.000g, 4 C, 20 phút. Loại bỏ phần nổi phía trên, thu kết tủa RNA. Rửa kết tủa RNA với 1 ml ethanol 70%

và ly tâm 7.500g, 4 c, 5 phút. Loại bỏ phần nổi phía trên, thu kết tủa RNA lần cuối. Hoà tan lại kết tủa RNA trong 40 pL nước không chứa RNAase và lưu mẫu ở -80°C.

+ Chỉ tiêu ghi nhận: chi phí ly trích/mẫu (dựa vào giá thành từng loại hóa chất tại thời điểm hiện tại từng loại hóa chất), thời gian ly trích một mẫu, nồng độ RNA tổng số, tỷ lệ tinh sạch (A260:28ũ), mức độ RT-PCR thành công.

Giám định bệnh Tristeza bằng RT-PCR: các mẫu RNA tổng số sau khi ly trích sẽ tiến hành đo NanoDrop, nếu nồng độ đạt từ 10ng/pL (Gamino et al., 2008) và tỷ lệ tinh sạch

(A260:28o) từ 1,8 (Becker et al., 2010) sẽ tiếp tục phân tích RT-PCR, nhằm kiểm tra tính toàn vẹn của RNA tổng số thông qua khuếch đại đoạn gen chuyên tính của CTV. Phản ứng RT- PCR được thực hiện bằng bộ hóa chất The qScript® XLT One-Step RT-PCR Kít (QuantaBio, Hoa Kỳ), với cặp mồi chuyên tính

(4)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV-SỐ 3/2021

T36CPF (mồi xuôi: 5’ATG GAC GAC GAR ACA AAG AAA TTG AAG A 3’) và T36CPR (mồi ngược: 3’TCA ACG TGT GTT AAA TTT CCC AAG CT 5’) (Roy et al„ 2010). Chu trinh nhiệt thực hiện liên tục hai giai đoạn là tổng hợp cDNA (RT) ở 48°c trong 20 phút, và phản ứng PCR biến tính khởi đầu ở 94 C trong 3 phút; tiếp tục 35 chu kỳ gồm 94 C trong 20 giây, 65°c trong 1 phút, 72”c trong 1 phút; kết thúc kéo dài ở 72°c trong 10 phút. Sản phẩm RT-PCR sẽ được điện di trên gel agarose 1,5% ở dung dịch đệm TAE 1X với hiệu điện thế 70 Vol trong 50 phút và hiển thị băng DNA trên máy chiếu uv với thuốc nhuộm ethidium bromide (0,5 pg/ml). Kết quà dương tính khi sản phẩm RT-PCR hiển thị trên gel có kích thước 672 bp.

Chì tiêu ghi nhận: Nồng độ RNA tổng số sau khi ly trích, tỷ lệ tinh sạch A260:280 và kết quả RT - PCR.

Xừ lý số liệu: Số liệu thu thập được tổng hợp

bằng phần mềm Microsoft Excel 2019 và phân tích phương sai ANNOVA qua phép thử Duncan.

2.2.2 Khảo sát tỷ lệ bệnh Tristeza trên cây giống cam sành tại các cơ sở kinh doanh giống bằng kỹ thuật RT-PCR

RNA tổng số được ly trích bằng phương pháp rCTAB, phân tích RT-PCR và chỉ tiêu ghi nhận tương tự như mục 2.2.1.

3. KẾT QUẢ NGHIÊN cứu VÀ THẢO LUẬN 3.1 Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của các phương pháp ly trích RNA tổng số từ mô lá cam sành nhiễm bệnh Tristeza

3.1.1 Kết quả xác định cây bị bệnh Tristeza bằng que thử nhanh CTV và phân tích RT-PCR

Lá cam sành thu từ cây biểu hiện triệu chứng gân lá bị sưng, mô lá bị vàng cho kết quả dương tính với que thử nhanh CTV (hình 1). Từ kết quà này, giúp xác định được cây bị bệnh Tristeza, làm cơ sở cho phân tích RT-PCR ở các thí nghiệm tiếp theo.

Hình 1. Lá cam sành từ cây biểu hiện triệu chứng lùn cây-vàng đầu cho kết quả dương tính với que thử nhanh CTV (Agdia, Hoa Kỳ) Thực hiện ly trích RNA tồng số và phân

tích one-step RT-PCR hai mẫu lá trên cùng một cây với mẫu lá dương tính. Qua phân tích RT-PCR cho thấy, hai mẫu lá từ cây biểu hiện triệu chứng cây còi cọc, kém tăng trưởng, gân lá bị sưng, mô lá vàng cho kết quà dương tính

với Tristeza, với sản phẩm RT-PCR có kích thước khoảng 672 bp (hình 2). Qua đó, khẳng đjnh kỹ thuật, hóa chất ly trích và phân tích RT-PCR phù hợp trong việc ly trích RNA tổng số từ mẫu lá cam sành và khuếch đại đoạn gen mong muốn.

(5)

Hình 2. Kết quả kiểm tra sản phẩm One-step RT-PCR: (1) Ladder 1kb; (2-3) Mẫu lá bị bệnh

CTV được ly trích bằng TRIzol™

3.1.2 Kết quả đánh giá mức độ hiệu quả của các phương pháp ly trích RNA tổng số từ mô lá cam sành nhiễm bệnh Tristeza

Qua phân tích thống kê (bảng 3), hiệu quả ly trích RNA tổng số từ mô lá cam sành bằng phương pháp rCTAB và SDS-P:C đạt tương đương nhau về nồng độ RNA, cao hơn và khác biệt ý nghĩa so với phương pháp NEXprep™.

Tuy nhiên, tỷ lệ tinh sạch của các mẫu ly trích bằng phương pháp rCTAB cho thấy cao và ổn định nhất (2,063±0,01), khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại. Phương pháp rCTAB cho nồng độ RNA tổng số thấp hơn so với phương pháp đối chứng TRIzol™, nhưng lại có giá thành ly trích rẻ hơn gấp 3 lần. về phương pháp SDS-P:C, cho thấy nồng độ RNA và có giá thành ly trích tương đương rCTAB, nhưng có tỷ lệ tinh sạch thấp nhất trong 4 phương pháp. Mặt khác, phương pháp NEXprep™ khác biệt có ý nghĩa so với rCTAB, ở tỷ lệ tinh sạch và cả sàn lượng RNA tổng số, trong đó rCTAB cho hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, giá thành ly trích bằng kít NEXprep™ cao hơn khoảng 2,5 lần.

Bảng 1. Nồng độ và tỷ lệ tinh sạch của RNA tổng số sau ly trích và mức độ khuếch đại thành công RT-PCR trên mô lá cam sành nhiễm bệnh Tristeza

Chú thích:

1 Thời gian ly trích cho 5-6 mẫu (phút)

2 Số lần khuếch đại đoạn gen T36CP thành công bằng RT-PCR/tổng số phản ứng Phương pháp Chi phí

(ngàn đồng) Thời gian1 Tỷ lệ A260:280 Nồng độ RNA tổng số (ng/pL)

Thành công RT-PCR2

NEXprep™ 100 60 1,993b±0,06 60,933b ± 12,16 3/3

rCTAB 40 180 2,063a ± 0,01 245,400a ± 2,17 3/3

SDS-P:C 40 80 1,880c±0,03 225,933a ± 42,47 3/3

TRIzol™ 120 60 1,96 3496,4 1/1

Mức ý nghĩa ★★ **

cv (%)

1,88 14,50

Các mẫu lá được ly trích bằng bốn phương pháp đều cho kết quả dương tính, với sản phẩm RT-PCR có kích thước khoảng 672 bp.

Độ sáng của các dải hiển thị trên gel giảm dần lần lượt từ phương pháp ly trích tiêu chuẩn TRIzol™, rCTAB, NEXprep™ và cuối cùng là SDS-P:C. Điều này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Gambino et al. (2008), nồng

độ RNA tổng số thu được chỉ cần đạt từ 10 ng/pL thì phản ứng RT-PCR cũng có thể khuếch đại thành công (hình 3). Đồng thời, tỷ lệ tinh sạch của RNA tổng số phải đạt từ 1,8 ở tỷ số A260:280 thông qua ghi nhận từ việc do NanoDrop (Becker et al., 2010). Như vậy, độ nhạy và tính đặc hiệu của phàn ứng khuếch đại bị giảm rõ rệt giữa các phương pháp.

(6)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 3/2021

Phương pháp rCTAB có nhiều ưu điểm so với các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu này khi ly trích RNA tổng số từ mô lá cam

sành giàu các chất khó tách chiết acid nucleid và nó sẽ được ứng dụng vào thí nghiệm tiếp theo (Gamino et al., 2008).

Hình 3. Kết quả kiểm tra sản phẩm One-step RT-PCR:

(1, 4) Ladder 1kb; (2) Đối chứng dương; (3) TRIzol™cho kết quả dương tính; (4,5,6) rCTAB cho kết quả dương tính; (7,8,9) NEXprep™ cho kết quả dương tính; (10,11,12,13) SDS-P:C cho kết quả

dương tính với CTV 3.2 Kết quà khảo sát tỷ lệ bị bệnh Tristeza

trên cây giống cam sành tại các cơ sờ kinh doanh giống bằng kỹ thuật RT-PCR

Thông tin 10 cơ sở kinh doanh giống (bảng 4) đều là nơi tập trung cây giống và

phân phối trực tiếp cho nông dân. Dựa trên kết quả nghiên cứu 3.1, qua quan sát bằng mắt thường cho thấy khoảng 13,3% cây giống cam sành biểu hiện triệu chứng của bệnh tristeza.

Bảng 2. Thông tin 10 CO’ sở kinh doanh cây giống cam sành tại Long Hồ, Vĩnh Long và Chợ Lách, Bến Tre

STT Tọa độ cơ sở kinh doanh cây giống

Số cây thu về

Số cây biểu hiện triệu chứng gân lá bị sưng-

mô lá bị vàng

Địa điểm bán giống

Nguồn gốc cây giống 1 10°16'12.4"N

106°04'09.1''E 3 1 Chợ Lách Cái Mơn

2 10°15'55.1"N

106°07'47.2"E 3 0 Chợ Lách Cái Mơn

3 10°15'25.2"N

106°08'11.7"E 3 1 Chợ Lách Cái Mơn

4 10°15'17.6"N

106°08'15.3”E 3 0 Chợ Lách Cái Mơn

5 10°14'56.2"N

106°08'58.9"E 3 0 Chợ Lách Cái Mơn

6 10°14'35.8"N

106°09'57.1"E 3 0 Chợ Lách Cái Mơn

(7)

STT Tọa độ cơ sở kinh doanh cây giống

Số cây thu về

Số cây biểu hiện triệu chứng gân lá bị sưng-

mô lá bị vàng

Địa điểm bán giống

Nguồn gốc cây giống 7 10°13'36.6"N

106°1T58.0"E 3 1 Chợ Lách Cái Mơn

8 10°16'18.0"N

106°07'00.2"E 3 0 Chợ Lách Cái Mơn

9 10°11'07.5"N

106o01'11.6"E 3 0 Long Hồ Cái Mơn

10 10°10'42.0"N

106°01'16.8"E 3 1 Long Hồ Cái Mơn

Tổng 30

cây 4 cây (13,33%)

Trước khi phân tích RT-PCR đối với 30 mẫu lá thu được, nghiên cứu đã tiến hành giám định bệnh Tristeza với các mẫu lá chưa biểu hiện triệu chứng bằng que thừ

nhanh CTV, nhằm làm cơ sở cho phân tích RT-PCR phía sau. Các mẫu lá không biểu hiện triệu chứng đều cho kết quả dương tính CTV (hình 4).

Hình 4. Lá cam sành có và không biểu hiện triệu chứng (a,b) và lá cam không biểu hiện triệu chứng cho kết quả dương tính với que thử nhanh CTV (c) Thực hiện ly trích RNA tổng số của 30 mẫu lá

cam Sành và đo hàm lượng RNA bằng máy

Nanodrop (bảng 3), cho thấy hàm lượng RNA ly trích bằng phương pháp rCTAB đạt tốt.

Bảng 3. Nồng độ và tỷ lệ tinh sạch của RNA tổng số sau ly trích

bằng phương pháp rCTAB từ mô lá cam sành thu từ các cơ sở kinh doanh giống ở Long Hồ, Vĩnh Long và Chợ Lách, Bến Tre

Tổng mẫu Tỷ lệ A260:280 Nồng độ RNA tổng số

(ng/200mg) Giám định CTV bằng RT-PCR

30 1,99 ±0,06 90,14 ± 53,56 100%

(8)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV-SỐ 3/2021

Từ 30 mẫu lá (có hoặc không biểu hiện triệu chứng bệnh CTV) thu từ 10 cơ sở kinh doanh giống đều cho kết quả dương tính với sản phẩm RT-PCR có kích thước khoảng 672 bp (hình 5).

Kết quả này hoàn toàn phù hợp với việc giám định que thử nhanh CTV trước đó. Trong số 30 cây phân tích có đến 26 cây ghi nhận không biểu hiện triệu chứng qua quan sát bằng mắt thường.

I 2' *3 4 5 6 9 10 11 12 13 -M 'F5 /•

Hình 5. Kết quả kiểm tra sản phẩm one-step RT-PCR trên 30 mẫu lá thu từ 10 cơ sở kinh doanh cây giống cam sành:

(1) Ladder 1kb; (2) Đối chứng dương; (3-14) Các mẫu lá cho kết quả dương tính với CTV lần lượt là 1.1, 12 1.3 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2, 3.3, 4.1,4.2, 4.3);

(15) Đối chứng âm - nước khử khoáng

Hình 6. Kết quà kiểm tra sản phẩm one-step RT-PCR trên 30 mẫu lá thu từ 10 cơ sở kinh doanh cây giống cam sành:

(1) Ladder 1 kb; (2) Đối chứng dương; (3) Mẩu lá 5.1 cho kết quả dương tính với CTV;

(4) giếng trắng; (5-14) Các mẫu lá cho kết quả dương tính với CTV lần lượt là 5.3, 6.1, 6.2, 6.3, 7.1, 7.2, 7.3, 8.1, 8.2, 8.3); (15) Đối chứng âm - nước khử khoáng

Hình 7. Kết quả kiểm tra sản phẩm one-step RT-PCR trên 30 mẫu lá thu từ 10 cơ sở kinh doanh

cây giống cam sành:

(1) Ladder 1kb; (2) Đối chứng dương;

(3-6) Các mẫu lá cho kết quả dương tính với CTV lần lượt là 9.1,9.2, 9.3, 5.2

(9)

Hình 8. Kết quả kiểm tra sản phẩm one-step RT-PCR trên 30 mẫu lá thu từ 10 cơ sở

kinh doanh cây giống cam sành:

(1) Ladder 1kb; (2) Đối chứng dương;

(3-5) Các mẫu lá cho kết quả dương tính với CTV lần lượt 10.1, 10.2, 10.3

Với các thí nghiệm ở trên, tỷ lệ cây giống cam sành nhiễm bệnh Tristeza tại các cơ sở kinh doanh giống là rất cao và đáng báo động. Cả hai địa điểm khảo sát này đều là nơi cung cấp cây giống chủ lực tại ĐBSCL. Các khuyến cáo về bệnh Tristeza đến nông dân canh tác, cơ sở kinh doanh và sản xuất giống là điều cần thiết.

Nguyên nhân dẫn đến sự lây lan nhanh chóng bệnh Tristeza là do sản xuất và trồng cây giống mang sẵn mầm bệnh. Do đó, công tác nhân giống cây từ mẹ đầu dòng sạch bệnh virus là việc cấp bách và phải được các cơ quan đủ chuyên môn thực hiện, từ đó đảm bảo được tính thành công cho quy trình tạo cây giống sạch bệnh, góp phần hạn chế sự lây lan của mầm bệnh này.

4. KÉT LUẬN

Phương pháp Rapid-CTAB có hiệu quả cao trong việc ly trích RNA tổng số từ mô lá cam sành bị bệnh Tristeza khi chẩn đoán bệnh bằng kỹ thuật one-step RT-PCR. Tất cà 30 cây giống cam sành thu ngẫu nhiên từ cơ sở kinh doanh giống tại Long Hồ, Vĩnh Long và Chợ Lách, Bến Tre cho kết quả dương tính 100% với bệnh Tristeza bằng kỹ thuật RT-PCR.

TÀI LIỆU THAM KHÀO

1. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Mai Nhát, Ngô Vĩnh Viễn, Phạm Thị Dung, Nguyễn Nam Dương, Nguyễn Văn Viết, 2013.Nghiên cứu cài tiến kỹ thuật vi ghép đỉnhsinh trưởng trên cây có múi”, Tạp chíBảo vệ thực vật, số 5 tr. 36- 40.

2. Nguyễn Ngọc Thanh, Tất Anh Thư, Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Lợi, Võ Thị Gương, 2018.

Đánh giá hiện trạng canh tác vườn trồng cam sành tại huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long. Tạp Chí Khoa Học Công Nghệ Nông Nghiệp Việt Nam - số 4(89)/2018, 4(89),38-44.

3. Becker, c., Hammerle-Fickinger, A., Riedmaier, I., Pfaff], M. w., 2010. mRNA and microRNA quality control for RT-qPCR analysis. Methods, 50(4), 237- 243.https://doi.Org/10.1016/j.ymeth.2010.01.010.

4. Dwiastuti, M. E., Wuryantini, s„ Sugiyatno, A., Supriyanto, A., 2019. Seed Health Evaluation in the Process of Free-Virus Citrus Seed Production on KamparRegency, Riau Province of Indonesia. Russian Journal of Agricultural and Socio-Economic Sciences, 86(2), 273-282. https://doi.org/10.18551/rjoas. 2019-02.34

5. Gambino, G., Perrone, I., Gribaudo, I., 2008. A rapid and effective method for RNA extraction from different tissues of grapevineand other woody plants.

Phytochemical Analysis, 19(6), 520-525.

https://doi.Org/10.1002/pca. 1078.

6. Moreno, Pedro, Silvia Ambrós, Maria R. Albiach- Marti, José Guerri, and Leandro Pena, 2008. Citrus Tristeza Virus: A PathogenThat Changed the Course of the Citrus Industry.Molecular PlantPathology 9 (2):

251-68. https://doi.Org/10.1111/j. 1364- 3703.2007.00455.x.

7. Ngo Vinh Vien, Le Mai Nhat, Nguyen Bich Ngoc, 2012. The Current Status of HLB Epidemic in Vietnam, International Symposium on Epidemiology and Disease management of Citrus HLB Disease for Sustainable Citrus Production in ASPAC; 5-10 Nov. 2012.

(10)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 3/2021

8. Susana R. R., Pedro M., Jose G., Silvia A., 2007. A real-time RT-PCR assay for detection and absolute quantitation of Citrus tristeza virus in different plant tissues. Journal of Virological Methods, 145(2), 96-105. 10.1016/

j.jviromet.2007.05.011.

https://doi.org/

9. Roy, A., Ananthakrishnan, G., Hartung, J. s., &

Brlansky, R. H, 2010. Development and Applicationof a Multiplex Reverse-Transcription Polymerase Chain Reaction Assay for Screening a Global Collection of Citrus tristeza virus Isolates. Phytopathology, 100(10), 1077-1088. https://doi.Org/10.1094/phyto-04-10-0102.

10. Warghane,A., Misra, p.,Ghosh D. K., Shukla,

p. K., Ghosh, D. K., 2017. Diversity and characterizationofCitrus tristeza virusand Candidatus Liberibacterasiaticus associated with citrus decline in India. Indian Phytopath. 70 (3) : 359-367 (2017), doi 10.24838/ip.2017.v70.i3.72495.

11. Zhang, X., Peng, Y., Wang, Y., Zhang, z., Li, D., Yu, J.,& Han, c, 2016. Simultaneousdetection and differentiation of three genotypes of Brassica yellows virus by multiplex reverse transcription-polymerase chain reaction. Virology Journal, 13(1), 1-7.

. https://doi.Org/10.1186/S12985-016-0647-7

Phàn biện: TS. Lê Mai Nhất

MỘT SỐ KÉT QUẢ NGHIÊN cứu VỀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HOM GIỐNG TRONG PHÒNG CHÓNG BỆNH KHẢM LÁ SẮN TẠI VIỆT NAM

Some Studies on Using Cuttings for Management of Cassava Mosaic Virus Disease in Viet Nam

Trịnh Xuân Hoạt*, Ngô Quang Huy, Nguyễn Mạnh Hùng, Lê Thị Hằng Viện Bảo vệ thực vật

★ Corresponding author: trinhxuanhoatppri@gmail.com

Ngày nhận bài: 15.5.2021 Ngày chấp nhận: 05.6.2021

Abstract

Out of atotal of 54 asymptomatic cassava samples collected in the field inTay Ninh province, about 53.7% of samples were infected bycassava mosaic disease and when these cuttingswere planted, the sprouts showed typical symptoms of the disease. The use of healthycuttingsreducedthediseaseincidence anddisease severity compared with the use of infected cuttings. In other words, theuseof infected cuttings reducestheyield offresh tubers from 12.65-39.81%, reduces the starch content from 1.02-18.97%, and reduces the yield of stems and leaves from3.62-45.65% comparedto usingdisease-free cuttings. The treatment of disease-free cuttings before planting with active ingredients such as imidacloprid, thiamethoxam, pymetrozine, propargite, or buproferin + imidacloprid all effectively reduced the density of whitefly and leading to indirectly reducing the incidence of cassavamosaic disease.

Keywords: Cassava mosaic virus disease, disease incidence, diseaseseverity

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Kết quả điều trị đã cứu sống được 2 bệnh nhân, 1 bệnh nhân tử vong là bệnh nhân thoát vị hoành bẩm sinh, nguyên nhân tử vong là tình trạng tăng áp lực động mạch

Phân tích đa biến các yếu tố liên quan tới ung thư nội mạc tử cung Phân tích đa biến trong nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả thụ thể hormon PR, thể mô bệnh học và di

Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy không có mối liên quan giữa viêm phổi kẽ ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp với một số yếu tố như: giới, mức độ hoạt động

Nghiên cứu 1219 người bệnh phẫu thuật ở khoa Ngoại Kỹ thuật cao, Khoa Ngoại Tổng hợp, với một số yếu tố liên quan nhiễm khuẩn vết mổ kết quả như sau:...

Đánh giá kết quả điều trị sớm và mối liên quan với các bất thường nhiễm sắc thể, đột biến dung hợp một số gen ở trẻ mắc bệnh lơ xê mi cấp dòng lympho theo phác đồ

Tuy nhiên việc lạm dụng facebook quá mức sẽ dẫn đến những hậu quả không tốt, làm ảnh hưởng đến kết quả học tập khi dành quá nhiều thời gian cho facebook .Ảnh hưởng đến

Kết quả: các yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị bao gồm: thời gian mắc bệnh, kiến thức về bệnh, số lượng bệnh mạn tính/biến chứng của đái tháo đường đi kèm, mức độ thường xuyên

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Saima Sharif và cộng sự Pakistan, 2019 về đặc điểm huyết học của 100 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, trong đó cũng