• Không có kết quả nào được tìm thấy

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP"

Copied!
54
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT CÁ BẰNG MÁY LỌC TRỒNG CÂY. Lớp: MT1601 Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Tên đề tài: Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải sản xuất nước mắm tại bãi lọc. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nước thải sản xuất nước mắm bằng giường lọc ống ngang.

Tiêu chuẩn đặc tính nước thải nước muối cá sau khi xử lý sơ bộ trước khi đưa vào bãi lọc để nuôi COD, SS, NH4+, pH, độ mặn. Dữ liệu phân tích đánh giá khả năng xử lý của các bãi lọc sậy dưới lòng đất. Nghiên cứu hiệu quả xử lý nước thải sản xuất nước mắm bằng giường lọc sậy dòng chảy ngang.

Một trong những điều đó là giải quyết được vấn đề: xử lý nguồn rác thải bị ô nhiễm, đặc biệt là nước thải. Vì vậy, để góp phần tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nước thải trong sản xuất nước mắm, tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải nước mắm từ nhà máy lọc ngầm trồng cây sậy chảy ngang”. ”.

TỔNG QUAN

Tổng quan về sản xuất mắm

Quy trình sản xuất nước mắm

  • Bản chất của quá trình
  • Phân loại phương pháp chế biến nước mắm
  • Phương pháp sản xuất nước mắm cổ truyền
  • Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
  • Phương pháp tự nhiên

Nước thải chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và khoáng chất làm thức ăn, giúp giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. Nguyên lý của phương pháp là sử dụng vi sinh vật hiếu khí để phân hủy các hợp chất hữu cơ có trong nước thải khi có đủ lượng oxy hòa tan ở nhiệt độ và pH.

Là phương pháp sử dụng khả năng lọc nước của thực vật kết hợp với hệ thống sinh học và vi sinh vật trong bãi lọc để xử lý chất hữu cơ có trong nước thải. Khi cây đã phát triển đạt yêu cầu và có khả năng xử lý nước thải thì không cần chăm sóc nhiều nữa. Một hệ thống xử lý nước thải qua đất và thảm thực vật với lưu lượng thấp.

Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất mắm cổ truyền Loại 4,5
Hình 1.1 Sơ đồ công nghệ sản xuất mắm cổ truyền Loại 4,5

Phương pháp xử lý nước thải bằng thủy thực vật sống nổi

  • Sinh thái
  • Đặc điểm trong xử lý nước

Nhưng lợi ích mà nó mang lại là rất đáng kể: xử lý nước thải, làm phân bón và thức ăn chăn nuôi. Mọc trên mặt nước Rễ cây lơ lửng trên mặt nước tạo điều kiện cho vi khuẩn cư trú và phân hủy chất thải. Với các trang trại lọc dòng chảy ngầm, hệ thống xử lý bao gồm đá, cát, sỏi được sắp xếp thành từng lớp, đảm bảo cho cây trồng phát triển.

Nước thải chảy qua các khu vực lọc sẽ được làm sạch bằng cách tiếp xúc với bề mặt chứa vật liệu lọc và rễ cây. Ở những vùng ngập nước, thực vật vận chuyển oxy đến rễ, cung cấp oxy cho các sinh vật hiếu khí ở vùng rễ và thân rễ, giúp vi sinh vật xử lý chất thải. Sậy là loài thực vật được tìm thấy ở vùng đất ngập nước trên khắp các vùng ôn đới và nhiệt đới trên thế giới.

Sậy mọc ở môi trường đất ẩm, ở những nơi có nước thô tới 1 mét hoặc sâu hơn. Là loại cây lớn thuộc họ Poaceae, có bộ rễ rất phát triển, mọc sâu trong lớp bùn, tạo điều kiện cho các vi sinh vật xung quanh phát triển mạnh, phân hủy chất hữu cơ và hấp thụ kim loại nặng trong nước thải. Kể từ đó, lau sậy đã được sử dụng trong xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp ở nhiều nước.

Ở những nơi gần cống thoát nước, bể xử lý nước thải hay cạnh các nhà máy chế biến, lau sậy mọc mạnh hơn những nơi khác. Vì đặc tính này, sậy được sử dụng trong các ứng dụng xử lý nước thải ở các cửa sông. Hệ thống xử lý nước thải sử dụng cây sậy thường có kết cấu đơn giản.

Nước thải sau xử lý sẽ đảm bảo các thông số pH, BOD5, COD, SS, Coliforme.

Hình 1.4a Hình ảnh cây sậy  Hình 1.4b Ảnh vẽ phác thảo cây sậy  Phân bố :
Hình 1.4a Hình ảnh cây sậy Hình 1.4b Ảnh vẽ phác thảo cây sậy Phân bố :

THỰC NGHIỆM

Đối tượng nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

  • Phương pháp lấy mẫu
  • Phương pháp xây dựng mô hình thí nghiệm
  • Phương pháp phân tích phòng thí nghiệm
    • Xác định COD bằng phương pháp đo quang
    • Xác định hàm lượng Amoni – Thuốc thử Nesler
    • Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý nước thải

Các hợp chất hữu cơ của mẫu nước thải được oxy hóa bằng dung dịch K2Cr2O7 dư trong môi trường axit (Ag2SO4 đóng vai trò xúc tác), hỗn hợp này được gia nhiệt trong thiết bị phản ứng COD ở 150oC. Amoni trong môi trường kiềm phản ứng với thuốc thử Nesler (K2HgI4) và tạo thành phức chất màu vàng hoặc nâu sẫm, tùy thuộc vào hàm lượng amoni trong nước. Vanadi có trong dung dịch sẽ phản ứng với axit tạo thành vanadomolybde phốt pho màu vàng. Cường độ màu của dung dịch tỷ lệ thuận với nồng độ photphat.

Sau khi mẫu nguội, thêm nước cất thành 50 ml, tiếp tục các bước như tạo đường chuẩn, ổn định dung dịch màu trong 10 phút và đo trên quang kế ở bước sóng λ = 430 nm. Nghiên cứu khả năng làm sạch các thành phần chất ô nhiễm trong nước thải của bãi lọc ngang. Sau đó cho mẫu chảy qua bãi lọc trồng cây sậy, sau đó lấy mẫu đầu ra để xác định các thông số thành phần ô nhiễm từ đó xác định được hiệu quả xử lý.

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý nước thải nhà máy sản xuất nước mắm tại bãi lọc sậy. Các vi sinh vật và hệ thống rễ cây cần một khoảng thời gian hợp lý để xử lý các chất gây ô nhiễm nhằm đạt được hiệu quả xử lý cao nhất. Do vi sinh vật sinh trưởng và phát triển ở lớp vật liệu lọc và hệ thống rễ phụ thuộc rất nhiều vào lượng oxy cung cấp cho cây nên cây cũng cần thời gian hấp thụ chất dinh dưỡng trong nước để phát triển.

Do đó, thời gian lưu nước ảnh hưởng rất lớn đến khả năng xử lý của trạm lọc nhà máy. Tiến hành thí nghiệm với các mẫu nước thải có cùng nồng độ, đưa mẫu qua bãi lọc với thời gian lưu nước lần lượt là: 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày. Sau khi lấy kết quả phân tích, phân tích, thống kê mẫu hàng ngày, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm trong nước thải (COD, NH4+, TSS, Độ mặn…), từ đó lựa chọn thời gian lưu tối ưu nhất cho bộ lọc vị trí. 2) Nghiên cứu ảnh hưởng của clo dư.

Nước thải rửa chai có chứa clo dư, ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của bãi lọc của nhà máy. Để nghiên cứu ảnh hưởng của clo dư, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên các mẫu nước thải có cùng thông số đầu vào COD, amoni, photphat, độ mặn và TSS nhưng có nồng độ clo dư khác nhau trong các mẫu nước thải đi qua bãi lọc. So sánh kết quả thu được từ các mẫu nước thải trước và sau bãi lọc với các nồng độ clo dư khác nhau để đánh giá ảnh hưởng của clo dư trong nước thải đến hiệu quả xử lý COD, amoni, TSS, độ mặn và photphat của bãi lọc. Bộ lọc hạt nến có dòng chảy ngang.

Hình 2.1 Sơ đồ cấu tạo bãi lọc trồng cây Sậy dòng chảy ngang, công suất  50l/ngđ.
Hình 2.1 Sơ đồ cấu tạo bãi lọc trồng cây Sậy dòng chảy ngang, công suất 50l/ngđ.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

  • Kết quả xác định đặc tính nước thải của Công ty Dịch vụ chế biến thủy
  • Kết quả xác định đặc tính nước thải Công ty Dịch vụ thủy sản Cát Hải
  • Các kết quả nghiên cứu khả năng xử lý nước thải mắm của bãi lọc trồng
    • Kết quả xử lý COD và NH 4 + của bãi lọc trồng cây sậy
    • Kết quả xử lý TSS và Độ mặn của bãi lọc trồng cây sậy
    • Kết quả xử lý PO 4 3- của bãi lọc trồng cây sậy
  • Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý
    • Ảnh hưởng của thời gian lưu
    • Ảnh hưởng của nồng độ Clo dư
  • Đề xuất quy trình công nghê xử lý nước thải nhà máy mắm

Nhận xét: Kết quả trên cho thấy nước thải trước khi vào sân lọc không có nồng độ các chất ô nhiễm cao, COD nằm trong khoảng 194 - 326mg/l. Thời gian lưu ảnh hưởng lớn đến khả năng xử lý TSS của trang trại lọc trồng trọt. Qua kết quả trên cho thấy thời gian lưu ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả xử lý amoni.

Kết quả ảnh hưởng của nồng độ clo dư đến hiệu suất xử lý COD và TSS của khu vực lọc. Kết quả ảnh hưởng của nồng độ clo dư đến hiệu suất xử lý amoni và photphat của khu vực lọc. Để đạt được hiệu quả xử lý cao, chúng ta phải loại bỏ hàm lượng clo dư trước khi cho nước thải chảy qua bãi lọc.

Ở bể lắng 1, các chất lơ lửng trong nước thải sẽ tồn tại ở dạng phân tán. Nước thải sau khi qua bể lắng 1 sẽ được dẫn về bể UASB để bắt đầu quá trình xử lý sinh học kỵ khí. Nước thải sau đó đi qua hệ thống hiếu khí để bắt đầu quá trình xử lý bùn hoạt tính lơ lửng hiếu khí.

Nước thải từ bể hiếu khí tiếp tục sang bể lắng 2 để lắng toàn bộ huyền phù. Dòng nước thải từ quá trình rửa dụng cụ, chai đựng sản phẩm nước mắm. Clo dư trong nước thải rửa chai được loại bỏ và thu gom tập trung về bể điều hòa 2.

Tại bể điều hòa số 2, dòng nước thải rửa chai sau khi loại bỏ clo dư sẽ được hòa với dòng nước thải đã qua hệ thống xử lý kỵ khí và hiếu khí và tiếp tục được bơm qua bãi lọc trồng cây để tiếp tục loại bỏ. vi sinh vật và chất ô nhiễm còn sót lại. Clo dư trong nước thải nước mắm ảnh hưởng lớn đến hiệu suất xử lý của bể lọc ống ngang. Đề xuất xử lý nước thải nước mắm bằng giường lọc ống ngang.

Bảng 3.2: Các thông số đặc trưng nước thải trước khi vào bãi lọc.
Bảng 3.2: Các thông số đặc trưng nước thải trước khi vào bãi lọc.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan