• Không có kết quả nào được tìm thấy

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP"

Copied!
59
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÔNG TY Xi măng PHÚC SƠN - KINH MÔN - HẢI DƯƠNG. Hoàng Thị Thủy – giảng viên Khoa Môi trường – Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã nhiệt tình hướng dẫn, tư vấn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp.

1  Bảng 1.1 : Sản lƣợng và nhu cầu tiêu thụ xi măng Việt Nam tính đến  năm 2007
1 Bảng 1.1 : Sản lƣợng và nhu cầu tiêu thụ xi măng Việt Nam tính đến năm 2007

Lịch sử hình thành và phát triển của ngành xi măng [1,2,3]

Sản xuất xi măng là ngành công nghiệp lớn có tầm quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Từ năm 1991 đến nay là thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất của ngành xi măng Việt Nam.

Nhu cầu tiêu thụ xi măng

Nhu cầu tiêu thụ xi măng trên Thế Giới [4]

Vì vậy, nguồn cung xi măng ở miền Bắc dư thừa trong khi ở miền Nam lại thiếu hụt. Ngày nay, bên cạnh sự phát triển kinh tế, trình độ công nghệ trong ngành sản xuất xi măng cũng được nâng lên một tầm cao mới, đáp ứng nhu cầu xây dựng đất nước và hội nhập thế giới.

Nhu cầu tiêu thụ xi măng ở Việt Nam [5]

Tình hình xây dựng trì trệ trong năm qua đã ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường VLXD trong nước, trong đó có xi măng. Trong khi đó, năng lực sản xuất của các nhà máy xi măng ngày càng ổn định.

Công nghệ sản xuất xi măng[6,7,8,9]

Công nghệ sản xuất xi măng lò đứng

Nhiên liệu được trộn với hỗn hợp và tạo thành dạng viên trước khi đưa vào lò. Nhiên liệu cháy truyền nhiệt trực tiếp vào hỗn hợp, tạo ra khả năng tận dụng nhiệt hiệu quả. Trong quá trình đốt cháy nhiên liệu, phản ứng phân hủy và bay hơi khí xảy ra trong hỗn hợp, kích thước của các viên nhiên liệu giảm dần, tạo ra các lỗ giúp thông gió cho lò. Than cốc và than non có ngọn lửa dài (rất tốt cho lò quay) không phù hợp vì chứa nhiều chất dễ bay hơi, dễ thoát ra khỏi nhiên liệu trước khi phản ứng cháy bắt đầu, gây thất thoát nhiên liệu nhiều hơn.

Gần thành lò điện trở thấp, gió mạnh, nhiên liệu dễ cháy nên nhiệt độ cao. Theo hướng từ thành lò, khi viên nhiên liệu đạt nhiệt độ cao, nó co lại và có xu hướng rơi theo hướng chìm vào tâm, khiến sức cản của gió khi đi vào tâm lò cao hơn, tốc độ gió giảm xuống ở giữa yếu hơn.. Khi nhiên liệu ở lớp trong cháy thì nhiên liệu ở lớp ngoài cũng cháy hết, nhiệt lượng tỏa ra và nhiệt lượng tỏa ra.

Công nghệ sản xuất xi măng lò quay

  • Phƣơng pháp ƣớt
  • Phƣơng pháp khô

Mục đích của phương pháp sấy khô là nâng cao hiệu suất trao đổi nhiệt trong lò nung clinker quay. Ban đầu, bột hỗn hợp được chuyển sang lốc xoáy giai đoạn I và chuyển sang giai đoạn III và lốc xoáy thứ nhất. Hỗn hợp đầu vào có nhiệt độ khoảng 650C, hỗn hợp đầu ra có nhiệt độ khoảng 800C và đi vào lò nung clanhke.

Quá trình chính là sử dụng nhiệt thải từ lò để nung bột thô. Khi đốt clinker bằng phương pháp khô, hỗn hợp bột nghiền thô có độ ẩm khoảng 1% được đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt lơ lửng. Nguyên liệu sau khi phân hủy cacbonat đi vào lò quay để bắt đầu quá trình phản ứng với sự có mặt của pha lỏng.

Hình 1.3 : Lò quay nung clinker theo phương pháp ướt
Hình 1.3 : Lò quay nung clinker theo phương pháp ướt

Nguyên liệu và nhiên liệu trong sản xuất xi măng[10]

Nguyên liệu trong sản xuất xi măng

  • Đá vôi
  • Đá lẫn đất sét
  • Phụ gia điều chỉnh và phụ gia khoáng hóa

Chất phụ gia thường được sử dụng là đất hoặc đá có hàm lượng SiO2 cao >80%. Ngoài ra, ở những nơi không có nguồn silic cao có thể sử dụng cát mịn nhưng việc nghiền mịn sẽ khó khăn hơn và SiO2 trong cát ở dạng thạch anh khó phản ứng hơn nên nó là cần thiết. sử dụng phụ gia khoáng hóa để giảm nhiệt độ nung. Đối với công nghệ sản xuất xi măng lò quay khô, phụ gia sắt thường được sử dụng là quặng sắt hoặc quặng Laterit.

Để hạ nhiệt độ nung clinker, tiết kiệm nhiên liệu, tăng khả năng tạo khoáng và tăng hoạt tính của khoáng clinker, có thể sử dụng thêm một số chất phụ gia khoáng hóa như quặng fluorit hay còn gọi là fluorit (chứa CaF2), photphorit. quặng (chứa P2O5), quặng barit (chứa BaSO4), thạch cao (chứa CaSO4). Các chất phụ gia này có thể sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp với nhau dưới dạng hỗn hợp phụ gia thì hiệu quả khoáng hóa sẽ tốt hơn, tỷ lệ từng chất phụ gia sẽ nhỏ hơn. Mặt khác, khi sử dụng phụ gia khoáng hóa cần chú ý đến các điều kiện kỹ thuật, môi trường và hơn hết là hiệu quả kinh tế so với giải pháp chỉ sử dụng than chất lượng cao.

Nhiên liệu dùng cho sản xuất clinker xi măng

  • Nhiên liệu khí
  • Nhiên liệu lỏng
  • Nhiên liệu rắn

Nhìn chung, nhiên liệu sử dụng trong ngành xi măng có ba loại: nhiên liệu khí, nhiên liệu lỏng và nhiên liệu rắn. Nó là nhiên liệu tốt nhất vì dễ cháy, có thiết bị đơn giản, nhiệt trị cao và không có tro. Tuy nhiên, nhiên liệu khí ít được sử dụng trong công nghệ sản xuất xi măng và thường chỉ được sử dụng khi các nhà máy được xây dựng gần mỏ khí.

Nhiên liệu lỏng thường là dầu FO, có nhiệt lượng cao (trên 9000 kcal/kg) và không có tro, dễ cháy. Tuy nhiên, sử dụng nhiên liệu lỏng đòi hỏi thiết bị đốt phức tạp hơn nhiên liệu khí. Nhiên liệu rắn được sử dụng phổ biến nhất là than đá (than antraxit), tuy không có những ưu điểm như hai loại nêu trên nhưng hiện nay nó được sử dụng rộng rãi nhất.

Tác động của ngành sản xuất xi măng đến môi trƣờng[11]

Tác động đến môi trƣờng đất

Tác động đến môi trƣờng nƣớc

Tác động đến môi trƣờng không khí

HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG TẠI CÔNG TY XI

Giới thiệu chung về công ty xi măng Phúc Sơn[12]

Công ty Xi măng Phúc Sơn Hải Dương được thành lập năm 1996 tại Thành phố Phú Thứ, Thành phố Kinh Môn và Khu khai thác đá núi Trại Sơn là liên doanh nước ngoài với tổng vốn đầu tư 265 triệu USD. Tuy là một công ty non trẻ trong ngành sản xuất xi măng Việt Nam nhưng sản phẩm của công ty đã tạo dựng được uy tín trên thị trường ngay từ khi thành lập và được người tiêu dùng chấp nhận. Sản phẩm của công ty đã nhận được nhiều giải thưởng lớn như Cúp vàng Thương hiệu và Thương hiệu năm 2006, Rồng Vàng năm 2007 và danh hiệu “Doanh nhân đầu tiên có Tâm và Tài”.

Xi măng Phúc Sơn sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất đồng bộ hiện đại nhập khẩu từ Châu Âu. Hiện nay, công ty sản xuất 2 loại xi măng chính là Portland hỗn hợp PCB30, PCB40 dưới dạng bao 50 kg và xi măng rời.

Quy trình khai thác đá vôi tại núi Trại Sơn

Tại khu vực chế biến đá, lượng đá cắt sẽ được phun nước rửa để làm sạch đá, sau đó chuyển sang máy nghiền búa, tại đây đá được nghiền thành đá dăm kích thước 25 x 25 rồi chuyển lên xe để vận chuyển. trên khu vực sản xuất.

Hiện trạng môi trƣờng không khí

Hệ thống lọc bụi túi vải hoạt động theo nguyên lý: bằng cách cho không khí có lẫn bụi đi qua một miếng vải lọc (loại túi), ban đầu các hạt bụi có kích thước lớn hơn khoảng cách giữa các sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải, các hạt nhỏ hơn bám vào bề mặt vải lọc do va chạm, trọng lực và lực hút tĩnh điện Dần dần, lớp bụi tích tụ dày lên tạo thành lớp trợ lọc, có thể giữ được cả những hạt bụi có kích thước rất lớn. Nhận xét: Nồng độ chất gây ô nhiễm không khí tại khu vực khai thác mỏ và khu vực nghiền sàng của Công ty tại thời điểm lấy mẫu đều dưới tiêu chuẩn chuẩn. Chỉ riêng tiếng ồn ở khu vực mài và quét là tương đối cao, độ ồn đo được ở khu vực này vượt giới hạn cho phép từ 1,01 đến 1,03 lần.

Nhận xét: Nồng độ ô nhiễm không khí tại khu vực xung quanh công ty tại thời điểm lấy mẫu đều đạt quy chuẩn cho phép. Công ty Xi măng Phúc Sơn kết hợp với Phòng thí nghiệm Hóa lý và Phân tích môi trường - Bộ Công an tiến hành lấy mẫu khí tại khu vực mỏ Trại Sơn A ngày 15/02/2013. Vị trí lấy mẫu: K4: Tại khu dân cư trong quá trình hoạt động chụp ảnh.

Hình 2.1. Hệ thống lọc bụi túi vải
Hình 2.1. Hệ thống lọc bụi túi vải

Hiện trạng môi trƣờng nƣớc mặt

Nhận xét: Các chỉ tiêu phân tích cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm thấp hơn nhiều so với quy chuẩn cho phép và QCVN. Nhận xét: Nồng độ các chỉ tiêu phân tích trong mẫu nước tại các hồ lắng đều thấp hơn giới hạn cho phép (QCVN 08:2008/BTNMT). Như vậy, hệ thống xử lý nước mưa hiện nay ở khu vực khai thác mỏ núi Trại Sơn A được đảm bảo.

Nồng độ các chất hữu cơ (thể hiện qua chỉ số BOD5, COD), nồng độ chất rắn lơ lửng (TSS) tại thời điểm lấy mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép. Hàm lượng kim loại nặng trong nước sông thấp hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Như vậy, chất lượng nước sông tại thời điểm lấy mẫu không có dấu hiệu ô nhiễm.

Bảng 2.5. Kết qủa phân tích các thông số ô nhiễm tại các hồ lắng
Bảng 2.5. Kết qủa phân tích các thông số ô nhiễm tại các hồ lắng

Hiện trạng môi trƣờng nƣớc thải

Bùn trong bể tự hoại được hút bụi định kỳ 6 tháng/lần, công suất hệ thống đạt 3,1 m3/ngày. Nhận xét: Nồng độ các chỉ tiêu phân tích trong các mẫu nước thải sinh hoạt sau hệ thống xử lý đều thấp hơn giới hạn cho phép của QCVN 14:2008/BTNMT.

Bảng 2.7. Kết quả phân tích nƣớc thải sau bể tự hoại
Bảng 2.7. Kết quả phân tích nƣớc thải sau bể tự hoại

Hiện trạng chất thải rắn

Kho chứa rác thải có tổng diện tích 36 m3, xung quanh có mương thu nước mưa tràn. Về chất thải rắn, đối với chất thải rắn thông thường, công ty bố trí thùng 15 lít tại 3 khu vực nhà bảo trì, phòng ca và mái vòm. Đối với chất thải nguy hại, công ty thu gom và lưu giữ tại kho, trong kho có 3 thùng chứa nước thải và 2 thùng giẻ lau.

Đồng thời, công ty đã đăng ký chủ nguồn thải với Bộ Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải Phòng và được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại và ký hợp đồng với Công ty cổ phần môi trường. công ty thu gom và vận chuyển rác thải. Vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại. 8] “Đề án công nghệ sản xuất xi măng trong lò quay khô và vấn đề môi trường”, nguồn http://doc.edu.vn. 12] “Giới thiệu về Công ty Xi măng Phúc Sơn”, nguồn http://gti.geleximco.vn/baiviet/xi-mang-phuc-son.

Bảng 2.9. Khối lƣợng chất thải nguy hại
Bảng 2.9. Khối lƣợng chất thải nguy hại

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan