• Không có kết quả nào được tìm thấy

Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "Khẩu vị rủi ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam"

Copied!
11
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Từ lý thuyết đến thực tế

Đỗ Thu Hằng

Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng

Ngày nhận: 18/06/2019 Ngày nhận bản sửa: 25/07/2019 Ngày duyệt đăng: 18/09/2019

Khẩu vị rủi ro (KVRR) không phải là một khái niệm mới trong lĩnh vực tài chính. Các nhà quản lý ngân hàng luôn coi KVRR là ưu tiên chính trong việc xác định và tối ưu hoá danh mục của họ nhằm ứng phó với biến động vĩ mô, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế suy thoái. Đối với cơ quan quản lý, họ luôn để ý tới KVRR cả trong điều kiện tốt và xấu của thị trường. Họ luôn thúc đẩy các ngân hàng thương mại (NHTM) phải phát triển tuyên bố rủi ro, thiết lập cơ chế báo cáo và kiểm soát mạnh mẽ, đưa ra vai trò và trách nhiệm rõ ràng và đảm bảo thiết lập các chính sách và hướng dẫn chặt chẽ.

Bài viết này sẽ làm rõ khái niệm KVRR, khung KVRR và tuyên bố KVRR ở các ngân hàng, đánh giá thực trạng xây dựng KVRR tại các NHTM Việt Nam, từ đó đưa ra một số khuyến nghị cần thiết.

Từ khoá: khẩu vị rủi ro, quản trị rủi ro, Basel

Risk appetite in Vietnam commercial banks: From theory to reality

Risk appetite is not a new concept within the financial services industry. Senior risk executives at banks have always held risk appetite as one of their key priorities to continually define and re-optimize their portfolios in response to macroeconomic volatility. Attention to risk appetite by bank executives gets magnified during economic downturns. Regulators, however, keep a steady eye on risk appetite in good times and bad. They have pressed banks to develop risk appetite statements, establish strong reporting and monitoring infrastructure, provide better clarity around roles and responsibilities, and ensure that strict policies and guidelines are established. This article will clarify the concept of risk appetite, risk appettite framework and risk appettite statement in commercial banks. The author also assesses the current situation of deploying risk appettite framework in Vietnam commercial banks to give some recommendations for these banks.

Keywords: risk appetite, risk management, Basel Hang Thu Do

Email: hangdo@hvnh.edu.vn

Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam

1. Khái niệm về khẩu vị rủi ro Trong thực tế điều hành doanh nghiệp,

có thể có nhiều cách tiếp cận khác nhau về KVRR. Trong văn bản Quản lý rủi ro (QLRR) doanh nghiệp (Enterprise Risk

(2)

Management- ERM)- Khung tích hợp do COSO (2004) ban hành đã đưa ra khái niệm KVRR như là một phần quan trọng của quy trình ERM và định nghĩa KVRR là khối lượng rủi ro mà một tổ chức sẵn sàng chấp nhận trong quá trình theo đuổi giá trị (COSO, 2004). Uỷ ban Ổn định tài chính- FSB (2013) định nghĩa KVRR là mức độ tổng hợp và loại rủi ro mà một tổ chức tài chính sẵn sàng chấp nhận trong khả năng rủi ro của mình để đạt được các mục tiêu chiến lược và kế hoạch kinh doanh.

Khái niệm về KVRR cũng được đưa vào các văn bản pháp luật của Việt Nam.

Theo Quyết định số 428/QĐ-UBCK ngày 11/7/2013 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, “KVRR là các loại hình rủi ro và mức rủi ro mà công ty sẵn sàng chấp nhận để đạt được mục tiêu hoạt động, kinh doanh. KVRR được thể hiện định tính và/

hoặc định lượng, bao gồm cả rủi ro cấu thành và rủi ro tổng hợp”. Trong lĩnh vực ngân hàng, KVRR là một vấn đề vô cùng quan trọng nhận được sự quan tâm của cả ban lãnh đạo trong ngân hàng và cơ quan giám sát. Thông tư 13/2018/TT-NHNN có quy định về KVRRlà mức độ rủi ro mà NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẵn sàng chấp nhận trong quá trình thực hiện chiến lược kinh doanh được thể hiện bằng các tỷ lệ và chỉ tiêu bao gồm:

(i) Tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu; (ii) Chỉ tiêu về thu nhập: Tỷ suất giữa lợi nhuận so với Vốn chủ sở hữu (Returns on Equity- ROE); tỷ suất giữa lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro so với Vốn tự có (Risk Adjusted Returns on Capital- RAROC)”.

Theo Baldan và các cộng sự (2014), các nhân tố cấu thành KVRR bao gồm:

Khả năng chịu đựng rủi ro- Risk

capacity: Là các loại rủi ro và mức độ rủi ro mà ngân hàng có khả năng chịu đựng

để đạt mục tiêu chiến lược, trực tiếp liên quan đến vốn của tổ chức, thanh khoản và kỳ vọng của cổ đông.

Khẩu vị rủi ro- Risk appetite: Là các loại rủi ro và mức độ của từng loại rủi ro mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận nhằm đạt mục tiêu kinh doanh và phù hợp với chiến lược đề ra.

Ngưỡng chấp nhận rủi ro- Riks threshold:

Là mức tối đa mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận đối với mỗi loại rủi ro cụ thể, bao gồm rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro chiến lược, rủi ro tuân thủ.

Rủi ro mục tiêu- Risk target: Là mức rủi ro tối ưu để đạt các mục tiêu kinh doanh cụ thể, nằm trong ngưỡng chấp nhận rủi ro. Thiết lập mức rủi ro mục tiêu nên dựa trên mức độ sinh lời kỳ vọng, nghĩa là cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.

Giới hạn/hạn mức rủi ro- Risk limits:

Được xác định để giám sát rủi ro thực tế không lệch quá nhiều so với mức rủi ro mục tiêu. Việc xử lý các vi phạm về giới hạn rủi ro được thực hiện tại bộ phận chuyên môn.

Một NHTM có cơ chế QLRR tốt có nghĩa là các rủi ro được quản lý trong phạm vi KVRR mà ngân hàng hiểu rõ và chấp nhận. KVRR phản ánh thái độ đối với việc chấp nhận rủi ro ở giới hạn/mức độ nhất định, trong giới hạn đó ngân hàng có khả năng và sự sẵn sàng để đối mặt, khắc phục và vượt qua các rủi ro/tổn thất trong quá trình hoạt động kinh doanh. Như vậy, KVRR phải xác định rõ:

- Các loại rủi ro mà ngân hàng không chấp nhận, chẳng hạn như để lộ thông tin mật, thực hiện giao dịch vượt thẩm quyền

(3)

với số lượng lớn, lợi dụng chức vụ để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của khách hàng...

Do đó, cần có các hành động quyết liệt để giảm thiểu, kiểm soát loại rủi ro này.

- Các loại rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận tới một mức độ nào đó khi đưa ra một sản phẩm/dịch vụ/quy trình nghiệp vụ mới, chẳng hạn như lỗi, sai sót trong giai đoạn đầu áp dụng và thực hiện một quy trình nghiệp vụ mới; lợi nhuận hoặc doanh số thấp trong giai đoạn đầu sản phẩm dịch vụ xâm nhập thị trường…

- Các loại rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận vì mục tiêu cạnh tranh.

Từ các khái niệm trên cho thấy, các quy định về KVRR cần xem xét đến khả năng chịu rủi ro, tình trạng tài chính, thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính và khả năng QLRR của từng ngân hàng. Tùy thuộc vào chiến lược phát triển, triết lý kinh doanh của mỗi ngân hàng, có thể xác định KVRR khác nhau: Ngân hàng có KVRR cao (ưa mạo hiểm) thường chú trọng vào mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận, đồng thời sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro cao hơn để đạt được mức lợi nhuận

kỳ vọng; ngân hàng có KVRR thấp (chú trọng tính an toàn) thường tập trung vào phát triển bền vững và lợi nhuận ổn định.

2. Khung khẩu vị rủi ro và cơ cấu tổ chức khung khẩu vị rủi ro trong ngân hàng thương mại

Khi nói đến KVRR thường đề cập đến hai khái niệm cơ bản có liên quan, đó là:

Khung KVRR (Risk Appetite Framework- RAF) và Tuyên bố KVRR (Risk Appetite Statetment- RAS) (Bromiley và các cộng sự, 2015). Trong đó, Khung KVRR tiếp cận trên bình diện tổng thể, bao gồm các chính sách, quy trình, hệ thống để thiết lập nên KVRR; các biện pháp đo lường rủi ro và cách thức giám sát thực hiện KVRR;

tuyên bố KVRR, hạn mức rủi ro và các quy định về nhiệm vụ, trách nhiệm của các bộ phận chức năng thực hiện, giám sát và truyền thông về KVRR.

2.1. Khung khẩu vị rủi ro

Theo EY (2015), khung KVRR được xây dựng dựa trên việc phân tích, đánh giá các nhân tố môi trường bên ngoài như kinh tế vĩ mô, môi trường kinh doanh, áp lực cạnh Hình 1: Các nhân tố cấu thành khẩu vị rủi ro

Nguồn: EY, 2015

(4)

tranh và các nhân tố bên trong như chiến lược kinh doanh, kế hoạch tài chính, kỳ vọng của cổ đông và các bên liên quan…

Một trong những yêu cầu đảm bảo khung quản lý rủi ro được hoàn thiện cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế, đó là mỗi một NH cần ban hành khung KVRR thể hiện các loại rủi ro mà NH sẵn sàng chấp nhận để đạt mục tiêu chiến lược, trong đó không thể thiếu vai trò và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tại NH.

Việc xây dựng, triển khai và giám sát KVRR cần được thực hiện thống nhất từ Hội đồng Quản trị đến các bộ phận chức năng và toàn thể cán bộ nhân viên. Nội dung khung KVRR gồm 5 vấn đề lớn:

(i) Nguyên tắc quản lý; (ii) Tuyên bố về KVRR cấp cao; (iii) Xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể; (iv) Xây dựng các chỉ số rủi ro chính và (v) Xây dựng mức chịu đựng cho các chỉ số rủi ro chính (Key Risk Indicators- KRI) .

(i) Nguyên tắc quản lý

Việc xây dựng KVRR trong ngân hàng cần tuân thủ một số nguyên tắc sau:

- Toàn diện: KVRR nên bao gồm tất cả các rủi ro trọng yếu.

- Năng động: Tuyên bố KVRR không nên cứng nhắc mà nên linh hoạt và phát triển cùng với các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch chiến lược cũng như môi trường bên ngoài. Hội đồng quản trị và các quản lý cấp cao cần phải rà soát tuyên bố KVRR ít nhất mỗi năm một lần.

- Liên kết chiến lược: Xác định KVRR để đảm bảo những rủi ro được kết nối với các kế hoạch kinh doanh và các kế hoạch chiến lược của Ngân hàng.

- Đo lường: KVRR thường được biểu diễn dưới dạng tác động và mức độ nghiêm trọng (ii) Tuyên bố về KVRR cấp cao

Tuyên bố KVRR là văn bản đưa ra một bức tranh hợp nhất về những loại rủi ro ngân hàng thường phải đối mặt và mức độ chấp nhận rủi ro để đạt được các mục tiêu chiến lược đã đề ra; các biện pháp định tính và định lượng để đo lường các rủi ro, tương ứng với điều kiện và nguồn lực của ngân hàng. Quá trình xây dựng Tuyên bố KVRR hướng đến lượng hóa các loại rủi ro và cần có sự thống nhất giữa các đơn vị liên quan về ngưỡng chấp nhận rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận trong từng điều kiện khác nhau. Tuyên bố về KVRR có thể được đưa ra dưới dạng các tuyên bố định tính hoặc định lượng theo các phương pháp cơ bản, trung cấp hoặc nâng cao. Việc áp dụng phương pháp nào trong việc đưa ra tuyên bố KVRR tuỳ thuộc vào mức độ phát triển của ngân hàng. Đối với các NHTM càng phát triển thì tuyên bố KVRR càng được đưa ra một cách rõ ràng, chi tiết và sẽ thiên về các tuyên bố định lượng được dựa trên các phương pháp đo lường rủi ro hiện đại. Nội dung tuyên bố KVRR theo từng phương pháp được mô tả tại Bảng 1.

Khi đưa ra tuyên bố KVRR cần lưy ý rằng, tuyên bố này cần được kết nối với kế hoạch kinh doanh, thống nhất với chiến lược và quá trình thiết lập mục tiêu hàng năm. Tuyên bố KVRR được phê duyệt sẽ làm căn cứ để định hướng cho hoạt động QLRR và các bộ phận liên quan khác trong ngân hàng.

(iii) Xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể Việc xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể tương ứng trong NHTM cần phải dựa trên phân tích so sánh đối chuẩn (benchmarking) và phân tích nội bộ. Từ đó các NHTM sẽ đưa ra một mức chịu đựng rủi ro tổng thể phù hợp với đặc điểm hoạt động, tính chất của ngân hàng mình. Bảng

(5)

2 đưa ra ví dụ về xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể dựa trên một số chỉ tiêu.

(iv) Xây dựng các chỉ số rủi ro chính- KRI Dựa trên đánh giá về rủi ro trọng yếu, các NHTM cần xây dựng các KRI cho mỗi rủi ro trọng yếu. Quy trình xây dựng và sử dụng KRI phải thực hiện bao gồm 3 bước. Thứ nhất, KRI cần phải được thiết lập cho rủi ro trọng yếu theo yêu cầu của cơ quan giám sát, các yêu cầu quản lý nội bộ của ngân hàng và KVRR. Thứ hai, dựa trên các KRI chính, bộ phận QLRR cần liên tục giám sát tất cả các rủi ro trọng yếu và báo cáo cho Hội đồng quản trị và Quản lý cấp cao. Sau đó, khi thiết lập mức chịu đựng rủi ro cho KRI chính, bộ phận

QLRR cần thực hiện các quy trình quản lý cần thiết và báo cáo cho quản lý cấp cao.

(v) Xây dựng mức chịu đựng cho các KRI Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để thiết lập mức chịu đựng cho mỗi KRI của các rủi ro trọng yếu. Việc xây dựng mức chịu đựng cho các KRI cần dựa trên những nguyên tắc sau:

- Mức chịu đựng cho mỗi KRI có thể được thiết lập bởi các đánh giá của chuyên gia.

- Mức chịu đựng cho mỗi KRI có thể được thiết lập bởi phân tích so sánh đối chuẩn với các nhóm tương đương sử dụng dữ liệu bên ngoài.

- Mức chịu đựng cho mỗi KRI có thể được thiết lập bởi phân tích nội bộ sử dụng các

Bảng 1. Nội dung tuyên bố khẩu vị rủi ro Các giai

đoạn

phát triển Mô tả

Phương pháp cơ bản (phân tích định tính)

Tuyên bố về KVRR là dựa trên các Tuyên bố định tính, do các cơ quan chủ quản hoặc các ràng buộc về xếp hạng- nó có thể không thống nhất với các kế hoạch tài chính, kế hoạch kinh doanh, quản lý hiệu quả hoạt động, quản lý hạn mức và các mục tiêu chiến lược của ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng đều phát triển từ giai đoạn đầu này- giai đoạn được đặc trưng bởi các dữ liệu rủi ro nội bộ và dữ liệu tài chính tối thiểu, thiếu các phương pháp đo lường rủi ro và vốn và một quy trình lập kế hoạch đơn giản.

Phương pháp trung cấp (phân tích định lượng và định tính)

Cách tiếp cận Trung cấp phù hợp với các ngân hàng có/ hoặc đang trong quy trình thực hiện Basel II với các phương pháp đo lường vốn và rủi ro phức tạp hơn và có sẵn nhiều dữ liệu tài chính và dữ liệu rủi ro hơn. Trong phương pháp này, các Tuyên bố định tính được hỗ trợ bởi phân tích định lượng dựa trên các dữ liệu nội bộ và so sánh đối chuẩn với các nhóm tương đương.

Một số các dữ liệu lịch sử và dữ liệu đã dự đoán quan trọng cần có là kết cấu của các khoản thu nhập và lợi nhuận, các tài sản có rủi ro hoặc phân phối xếp hạng, giá trị RC/EC, giá trị VaR, phân phối EL và UL… Một trong những nhược điểm chính của phương pháp này là chưa có quan điểm tổng hợp các loại rủi ro khác nhau, chủ yếu là do hạn chế của dữ liệu (tương quan) và hệ thống.

Phương pháp tiên tiến (phân tích dựa trên mô phỏng)

Cách tiếp cận tiên tiến dựa trên mô phỏng của bảng cân đối và các khoản thu nhập trong khoảng thời gian cụ thể dựa trên một loạt các kịch bản giả định. Kết quả mô phỏng có thể được sử dụng để xác định các yếu tố rủi ro, đây là một nguồn rủi ro cho các biến động lợi nhuận không thể chấp nhận. Phương pháp mô phỏng phụ thuộc nhiều vào rủi ro phức tạp, vốn và cơ sở hạ tầng tài chính (finance infrastructure) và khả năng xây dựng mô hình; dữ liệu nội bộ; xây dựng mô hình kinh tế cho các yếu tố rủi ro hệ thống; và ước tính các biến động lợi nhuận.

Nguồn: Aven, 2013

(6)

dữ liệu lịch sử.

- Mức chịu đựng cho mỗi KRI có thể được thiết lập dựa trên các yêu cầu quy định.

2.2. Cơ cấu tổ chức khung khẩu vị rủi ro trong ngân hàng thương mại

Việc xây dựng, triển khai khung KVRR trong NHTM là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự tham gia của rất nhiều bộ phận từ ban lãnh đạo cấp cao, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và các bộ phận khác. Theo EY (2005), qui định về vai trò và nhiệm vụ trong việc triển khai KVRR tại các NHTM thường được xác định theo cơ cấu tổ chức như sau:

Hội đồng Quản trị

- Phê duyệt khung KVRR, đảm bảo phù hợp với chiến lược, kế hoạch kinh doanh và khả năng của ngân hàng.

- Đảm bảo kế hoạch kinh doanh hàng năm phù hợp với KVRR đã phê duyệt.

- Đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho hoạt động kiểm toán nội bộ và QLRR, để cung cấp các đánh giá độc lập cho Hội đồng Quản trị và Ban điều hành trong việc giám sát thực hiện khung KVRR và kịp thời chỉ đạo xử lý các rủi ro vượt hạn mức cho phép.

Ban điều hành

- Thiết lập các KVRR phù hợp với chiến lược, kế hoạch kinh doanh và khả năng của ngân hàng.

- Chỉ đạo bộ phận QLRR, tài chính và các

bộ phận chức năng khác cụ thể hóa KVRR thành các hạn mức rủi ro; nhận diện, đánh giá và xử lý kịp thời các rủi ro vượt ngưỡng cho phép.

- Đảm bảo các kế hoạch chiến lược và quá trình ra quyết định luôn bám sát các tiêu chí trong tuyên bố KVRR đã được phê duyệt.

- Phân bổ và đảm bảo các nguồn lực hợp lý để triển khai hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ, QLRR và công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả giám sát tuân thủ khung KVRR.

- Định kỳ báo cáo Hội đồng Quản trị việc thực hiện tuyên bố KVRR và các rủi ro trọng yếu phát sinh.

- Truyền thông về KVRR đến các cổ đông nội bộ và bên ngoài và toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng.

Kiểm toán nội bộ

- Thường xuyên đánh giá việc tuân thủ thực hiện KVRR trên phạm vi toàn ngân hàng cũng như các nghiệp vụ kinh doanh cụ thể.

- Phát hiện kịp thời các vi phạm KVRR và định kỳ báo cáo Hội đồng Quản trị.

- Đánh giá hiệu quả của các kỹ thuật đo lường rủi ro và phối hợp với bên thứ ba đánh giá độc lập hiệu quả của khung KVRR.

Trưởng bộ phận Quản lý rủi ro

- Xây dựng và trình Tổng Giám đốc/ Hội đồng Quản trị KVRR và các ngưỡng rủi ro: Ngưỡng chịu đựng, ngưỡng chấp nhận, hạn mức rủi ro.

- Theo dõi và định kỳ báo cáo Tổng Giám đốc/ Hội đồng Quản trị trạng thái các rủi Bảng 2. Ví dụ về xác định rủi ro tổng thể trong ngân hàng thương mại

Mục tiêu Mức chịu đựng rủi ro tổng thể Đặc điểm

ROE 13% 9% 20% Khả năng sinh lời

Xếp hạng A BB+ AAA Ràng buộc bên ngoài

RWA/Tổng Tài sản 60% 40% 80% Mức độ rủi ro của ngân hàng

Nguồn: EY, 2015

(7)

ro liên quan đến KVRR, chiến lược và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.

- Xây dựng quy trình báo cáo rủi ro và các tình huống liên quan đến KVRR phù hợp với văn hóa QLRR của ngân hàng.

- Hoàn thiện các kỹ thuật đo lường rủi ro và sử dụng hệ thống thông tin quản lý để theo dõi các rủi ro liên quan.

- Giám sát độc lập việc thực hiện các hạn mức rủi ro của các đơn vị chức năng để kịp thời xử lý các rủi ro phát sinh, đặc biệt là các rủi ro sắp vượt ngưỡng chấp nhận rủi ro.

- Hoàn thiện các công cụ QLRR để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Trưởng bộ phận Quản lý Tài chính/ Giám đốc Tài chính

- Phối hợp chặt chẽ với bộ phận QLRR để xây dựng, kiểm soát và báo cáo việc thực hiện KVRR.

- Giám sát việc thực hiện các hạn mức rủi ro để kịp thời xử lý các rủi ro phát sinh, đặc biệt là các rủi ro sắp vượt ngưỡng chấp nhận rủi ro dưới góc độ quản lý tài chính.

- Báo cáo kịp thời tới Tổng Giám đốc hoặc Hội đồng Quản trị các vi phạm hạn mức chấp nhận rủi ro có thể dẫn đến khó khăn về tình hình tài chính của ngân hàng.

Trưởng các bộ phận chức năng khác - Chịu trách nhiệm quản lý hiệu quả các rủi ro theo lĩnh vực mình quản lý cũng như phạm vi toàn ngân hàng.

- Đảm bảo sự gắn kết giữa KVRR đã được phê duyệt với các kế hoạch và quá trình ra quyết định của các đơn vị và toàn hàng.

- Gắn tuyên bố KVRR và các hạn mức rủi ro vào hoạt động của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng văn hóa QLRR trong các hoạt động hàng ngày.

- Chủ động giám sát sự tuân thủ các giới hạn rủi ro đã được phê duyệt.

- Xây dựng và kiểm soát hiệu quả việc thực hiện các quy trình để xác định, giám

sát và báo cáo các giới hạn rủi ro được phát hiện.

- Kịp thời quản lý, giảm thiểu rủi ro đặc biệt là những trường hợp vượt quá hoặc có khả năng vượt quá KVRR hoặc hạn mức rủi ro đã được phê duyệt, báo cáo Trưởng bộ phận QLRR hoặc các cán bộ quản lý cấp cao của ngân hàng.

3. Thực trạng xây dựng khẩu vị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam Xây dựng khung KVRR là một nội dung khá mới đối với các NHTM tại Việt Nam.

Việc xác định KVRR chỉ được quan tâm đúng mức từ khi các NHTM thực hiện triển khai Basel II và sau đó là Thông tư 13/2018/TT-NHNN ra đời. Theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN, các NHTM phải xây dựng một bộ máy quản trị rủi ro và giám sát rủi ro bao gồm các ủy ban thuộc Hội đồng quản trị (ủy ban QLRR, ủy ban nhân sự) và các hội đồng thuộc Ban Tổng giám đốc (hội đồng rủi ro, hội đồng ALCO, hội đồng quản lý vốn). Vai trò của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên và Ban điều hành trong khung QLRR bao gồm: (1) xác định mức KVRR; (2) giám sát và đánh giá về quy trình quản trị rủi ro; (3) phê duyệt kế hoạch về vốn của ngân hàng. Theo đó, để triển khai KVRR theo thông lệ quốc tế và Thông tư 13/2018/TT-NHNN, các NHTM Việt Nam cần xây dựng một khung KVRR bao gồm các nội dung: (i) Nguyên tắc quản lý (ii) tuyên bố cấp cao về KVRR, (iii) xác định mức chịu đựng rủi ro tổng thể, (iv) xây dựng các chỉ số rủi ro chính và (v) xác định ngưỡng chịu đựng cho mỗi chỉ số rủi ro chính. Thực tế tại các NHTM như sau:

Về nguyên tắc quản lý khung KVRR, để đảm bảo tính toàn diện trước hết, các NHTM cần nhận diện đầy đủ về các rủi

(8)

ro, đặc biệt là rủi ro trọng yếu trong ngân hàng mình. Tại Việt Nam, theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN, các rủi ro trọng yếu mà NHTM Việt Nam cần phải xác định trong hoạt động của mình bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng, rủi ro thanh khoản, rủi ro tập trung và các rủi ro khác phát sinh từ hoạt động trọng yếu1. Trong nghiên cứu của mình về quy trình đánh giá đầy đủ vốn nội bộ- ICAAP, Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019) đã khảo sát 19 NHTM ở Việt Nam để chỉ ra thực trạng nhận diện rủi ro trọng yếu tại các ngân hàng này (Hình 2).

Hình 2 cho thấy hầu hết các NHTM Việt Nam đều đã nhận diện được các rủi ro trọng yếu đưa ra trong Thông tư 13/2018/

TT-NHNN. Các rủi ro truyền thống như rủi ro tín dụng, thị trường, hoạt động và thanh khoản vẫn được tập trung mạnh, còn những rủi ro còn lại như rủi ro danh tiếng, rủi ro chiến lược chưa được quan tâm đúng mức.

1 Hoạt động trọng yếu là hoạt động do NHTM tự xác định trên cơ sở quy mô của hoạt động đó so với một trong các chỉ số tài chính (vốn chủ sở hữu, tổng tài sản, thu nhập, chi phí hoặc các chỉ tiêu tài chính khác) theo quy định nội bộ của NHTM (Thông tư 13/2018/

TT-NHNN).

Tuy nhiên, hiện chỉ có 25% các ngân hàng xây dựng chiến lược quản lý rủi ro danh tiếng, còn rủi ro chiến lược thì vẫn chưa được các ngân hàng thực hiện quản lý.

Về tuyên bố cấp cao về KVRR, NHTM đã đưa ra tuyên bố KVRR theo phương pháp trung cấp, nghĩa là các tuyên bố định tính là chủ yếu, ít tuyên bố định lượng.

Điều này cũng phù hợp với điều kiện các NHTM Việt Nam đang ở giai đoạn đầu thực hiện Basel 2. Bảng 3 mô tả KVRR của BIDV năm 2016.

Về việc xây dựng mức chịu đựng rủi ro tổng thể, các KRI và các ngưỡng KRI.

Hiện nay, theo Điều 24 Khoản 2 Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định mức chịu đựng rủi ro tổng thể của các NHTM Việt Nam bao gồm các chỉ tiêu sau (trích Thông tư 13): “...(i) Tỷ lệ an toàn vốn mục tiêu; (ii) Chỉ tiêu về thu nhập: Tỷ suất giữa lợi nhuận so với Vốn chủ sở hữu (Returns on Equity - ROE); tỷ suất giữa lợi nhuận có điều chỉnh rủi ro so với Vốn tự có (Risk Adjusted Returns on Capital - RAROC);

(iii) Chỉ tiêu khác theo quy định nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;…”.

Hình 2. Nhận diện các rủi ro trọng yếu ở các ngân hàng thương mại

Nguồn: Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019) và tổng hợp của tác giả Các rủi ro

bổ sung Các rủi ro

trong t

(9)

Đồng thời trong Thông tư 13/2018/TT- NHNN cũng đưa ra các KRI cho các rủi ro trọng yếu. Từ việc triển khai Thông tư 13/2018/TT-NHNN, phần lớn các NHTM Việt Nam đang triển khai Basel 2 đã dựa trên chính sách, quy trình quản trị các loại rủi ro trọng yếu để thiết lập nên khung KVRR bao gồm việc xây dựng mức chịu đựng rủi ro tổng thể, thiết lập các KRI và dựa trên hệ số chịu đựng rủi ro tổng thể để đưa ra ngưỡng cho các KRI theo yêu cầu.

Tuy nhiên cũng có thể thấy rằng, các KRI theo Thông tư 13/2018/TT-NHNN cho mỗi rủi ro còn đơn giản và mới tập trung ở các rủi ro chính, còn một số rủi ro vẫn chưa có hướng dẫn quy định cụ thể.

Tựu chung lại, để đánh giá mức độ của việc xây dựng khung KVRR tại các NHTM Việt Nam, trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019)

đã chỉ ra các ngân hàng thuộc nhóm triển khai Basel 2 đã thực hiện việc xác định KVRR ở ngưỡng trên 50%, cá biệt trong đó có ngân hàng đã thực hiện được ở mức 100%. Đối với các NHTM này, việc triển khai KVRR được thực hiện khá bài bản khi nhiều NHTM đang triển khai tích hợp KVRR vào quy trình quản trị rủi ro và coi đó là một công cụ hữu hiệu trong việc đưa ra chính sách quản lý và giám sát rủi ro của ngân hàng. Đối với các NHTM còn lại, chỉ có rất ít các ngân hàng thực hiện tương đối đầy đủ, phần lớn các ngân hàng nằm trong nhóm đã xây dựng nhưng còn hạn chế bất cập hoặc có một số ngân hàng còn chưa thực hiện xác định KVRR.

Việc triển khai giám sát KVRR và đưa KVRR của ngân hàng vào thực tế kinh doanh cũng được thực hiện khá tốt ở nhóm Bảng 3. Khẩu vị rủi ro BIDV năm 2016

Nội dung KRI Ngưỡng chấp nhận

Thu nhập ROE 12%

Tối thiểu 7,44% trong trường hợp xảy ra khủng hoảng

Vốn CAR 9%

Rủi ro thanh khoản

Tỷ lệ Dự trữ thanh khoản Tối thiểu 10%

Tỷ lệ khả năng chi trả

trong 30 ngày Tối thiểu 50% đối với VND và 10% đối với ngoại tệ Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn

được sử dụng để cho vay

trung hạn và dài hạn Tối đa 60%

Tỷ lệ dư nợ cho vay so

với tổng tiền gửi Tối đa 90%

Rủi ro hoạt động:

Không chấp nhận bất kỳ nghiệp vụ nào có kết quả điểm số rủi ro thuần trong quy trình RCSA rơi vào mức độ rủi ro cao

Rủi ro uy tín Không chấp nhận bất kỳ hoạt động nào có thể gây nguy hại đến uy tín của Ngân hàng

Rủi ro tuân thủ Không chấp nhận vi phạm tuân thủ quy định của cơ quan quản lý

Mức định hạng

tín nhiệm Mục tiêu có ít nhất một loại định hạng tín nhiệm không thấp hơn mức định hạng quốc gia quá 1 bậc

Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (2016)

(10)

ngân hàng triển khai Basel. Từ việc xác định được KVRR, các ngân hàng này đã kết hợp vào chính sách, quy trình và hệ thống quản lý hạn mức, phù hợp với kế hoạch kinh doanh, theo dõi và kiểm soát thông qua báo cáo quản lý. Phần lớn các ngân hàng trong nhóm triển khai Basel đều thực hiện việc đưa KVRR của ngân hàng vào thực tế kinh doanh trên mức 50%.

Trong khi đó, đối với các ngân hàng còn lại, do việc xác định KVRR chưa được thực hiện nên cũng chưa đưa KVRR vào các hoạt động thường ngày của ngân hàng.

4. Kết luận và khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam Hiện nay ở nhóm các NHTM thực hiện Basel đã triển khai khá tốt ở ngưỡng trên 50% (Hình 2) việc xác định KVRR và tích hợp KVRR vào hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên đối với nhóm NHTM chưa triển khai Basel thì việc xác định KVRR còn đang trong những bước đầu.

Để có thể đưa hoạt động NHTM dựa trên

KVRR, các NHTM có thể thực hiện một số biện pháp sau:

Thứ nhất, xác định, đánh giá cẩn thận tất cả các hoạt động và đo lường rủi ro mà các tổ chức phải đối mặt. Tất cả nhằm mục đích gắn kết các rủi ro, nắm rõ các rủi ro khác nhau, hiểu những rủi ro nào là rủi ro trọng yếu để đưa ra chiến lược phù hợp.

Thứ hai, một số ngân hàng coi triển khai KVRR là để đáp ứng tuân thủ qui định của NHNN, mà chưa thực sự gắn với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đồng thời tại một số NHTM, việc triển khai KVRR chưa được quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo từ HĐQT, BKS, BĐH tại một số ngân hàng. Vì thế các NHTM cần phải thay đổi nhận thức của ban lãnh đạo cho đến cán bộ nhân viên (CBNV) về KVRR. Ban lãnh đạo cần nhìn nhận xác định KVRR theo hướng tăng cường năng lực kinh doanh, năng lực quản trị rủi ro, tạo sự phát triển bền vững của ngân hàng mình.

Hình 3. Đánh giá mức độ xác định khẩu vị rủi ro của các ngân hàng thương mại2

2 Trong nghiên cứu của mình, Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019) đã sử dụng thang đo 5 cấp độ để đánh giá, trong đó: Điểm 0: Không biết (0%); Điểm 1: Không có hoặc có rất ít (dưới 10%); Điểm 2: Có nhưng còn hạn chế, bất cập (dưới 50%); Điểm 3: Có tương đối đầy đủ (từ 50% đến dưới 100%); Điểm 4:

Có đầy đủ (100%).

Nguồn: Nguyễn Thuỳ Dương và cộng sự (2019) và tổng hợp của tác giả

(11)

Thứ ba, các NHTM cần phải có sự điều chỉnh trong quản trị và điều hành thông qua việc điều chỉnh chiến lược, chính sách và quy trình về QLRR trên cơ sở KVRR bao gồm: (i) cập nhật, nâng cấp chính sách QLRR, khung QLRR, khung kiểm tra sức chịu đựng, khung công bố thông tin theo Basel II và hoàn thiện sổ tay kiểm toán…

(ii) sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ.

Thứ tư, các NHTM cần phải xây dựng chiến lược kinh doanh, ví dụ như chiến lược tăng trưởng huy động, chiến lược kinh doanh ngoại hối, lãi suất... dựa trên KVRR tín dụng, thanh khoản, thị trường, hoạt động… của chính NHTM ■

Tài liệu tham khảo

1. Aven, T. (2013). On the Meaning and Use of the Risk Appetite Concept. Risk Analysis., 33(3), 462-468.

doi:10.1111/j.1539-6924.2012.01887.x

2. Baldan, C., Geretto, E., & Zen, F. (2014). Managing banking risk with the risk appetite framework: A quantitative model for the Italian banking system. Available at SSRN 2517030.

3. Bromiley, P., McShane, M., Nair, A., & Rustambekov, E. (2015). Enterprise Risk Management: Review, Critique, and Research Directions. Long Range Planning, 48(6), 265-276. doi:10.1016/j.lrp.2014.07.005

4. Coso (2004). The Enterprise Risk Management- Integrated Framework, PricewaterhouseCoopers

5. Deloitte. (2014). Risk appetite frameworks. How to spot the genuine article. Deloitte. Retrieved May 2016, 20, from http://www2.deloitte.com/content/dam/Deloitte/au/Documents/risk/deloitte-aurisk-appetite-frameworks-financial- services-0614.pdf

6. EY. (2015b). Risk Appetite and Risk Responsibilities. EY. Retrieved March 13, 2016, from http://www.ey.com/

Publication/vwLUAssets/ey-risk-governance-2020-risk-appetite-and-riskresponsibilities/$FILE/ey-risk-governance- 2020-risk-appetite-and-risk-responsibilities.pdf

7. Fraser, I., & Henry, W. (2007). Embedding risk management: structures and approaches. Managerial Auditing Journal, 22(4), 392-409.

8. FSB. (2013). Principles for An Effective Risk Appetite Framework. Financial Stability Board, http://www.fsb.org/

wp-content/uploads/r_131118.pdf

9. Hansson, S. O. (2010). Risk: objective or subjective, facts or values. Journal of Risk Research, 231-238.

doi:10.1080/13669870903126226

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2018), Thông tư 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài.

11. Nguyễn Thuỳ Dương và các cộng sự (2019), “Ứng dụng quy trình đánh giá mức độ đầy đủ vốn nội bộ (ICAAP) tại các NHTM Việt Nam theo Basel 2”, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Ngành, Mã số ĐTNH017/19.

và nhà đầu tư. Bên cạnh đó, kết quả của mô hình cũng cho thấy, các yếu tố liên quan đến chi phí vốn, đòn bẩy tài chính cũng như tỷ lệ sở hữu của nhà nước không có nhiều ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2010- 2017.

Có thể nói việc sử dụng công cụ thông báo mua lại cổ phiếu thế nào cho đúng và phát huy được những ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp đòi hỏi sự suy tính và cân nhắc cẩn trọng từ phía ban lãnh đạo doanh nghiệp. Các nhà quản

tiếp theo trang 84 trị cần nhận thức rõ các mặt lợi hại cũng

như lường trước các tình huống xấu nhất có thể xảy ra, từ đó lên kế hoạch một cách kĩ lưỡng thay vì vội vàng công bố mua lại một cách bị động. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động giao dịch cổ phiếu quỹ và ngăn chặn tình trạng giao dịch nội gián gây ảnh hưởng tới kết quả chương trình mua lại. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng có thẩm quyền cũng cần có biện pháp giám sát, quản lý nhằm tạo điều kiện cho hoạt động này được diễn ra trong môi trường minh bạch, đảm bảo sự công bằng ■

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan