CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
Giới thiệu chung
- Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
- Phân biệt kết quả và hiệu quả
- Kết quả
- Hiệu quả
- Phân loại hiệu quả kinh doanh
- Khái niệm về phân tích hiệu quả kinh doanh
- Vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh
Các phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp thay thế liên hoàn
- Phƣơng pháp liên hệ
- Phƣơng pháp đồ thị
- Phƣơng pháp phân tổ
Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát
- Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận
- Hiệu quả sử dụng lao động
- Hiệu quả sử dụng tài sản
- Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Hiệu quả sử dụng chi phí
Cơ sở phân tích
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Phƣơng hƣớng, biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
- Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Giảm chi phí
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công nghệ sản xuất một số mặt hàng chủ yếu
- Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất
- Các bƣớc công việc trong quy trình công nghệ
Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
- Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp
- Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Tình hình lao động, tiền lƣơng
- Cơ cấu lao động
- Phƣơng pháp xây dựng định mức thời gian lao động
Tình hình quản lý vật tƣ, tài sản cố định
- Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
- Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu
- Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
- Tình hình tài sản cố định
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Giới thiệu các loại hàng hoá của công ty
- Số liệu về số lƣợng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ( bằng hiện vật và giá trị )
- Đối thủ cạnh tranh, thị phần
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh của công ty CP bia Tây Âu năm 2008
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
Các thông tin để phân tích
- Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
- Khả năng thanh toán
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Cơ cấu vốn phản ánh số đô la nợ hoặc vốn chủ sở hữu trung bình trong mỗi đô la vốn kinh doanh hiện được doanh nghiệp sử dụng. Tỷ lệ nợ và tỷ lệ vốn chủ sở hữu là hai tỷ lệ quan trọng nhất phản ánh cơ cấu vốn. Nhận xét: Các chỉ tiêu về tỷ lệ tài trợ cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của nhà máy chưa cao.
Nhận xét: Chỉ tiêu này cho thấy nhà máy có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính khả quan. Kết hợp với chỉ tiêu thanh toán vốn lưu động, chúng tôi thấy dù nhà máy có khả năng trả nợ ngắn hạn trong vòng 1 năm nhưng khó thực hiện được. Vì vậy, nhà máy phải có biện pháp thu hồi doanh thu càng nhanh càng tốt để đáp ứng khả năng thanh toán trước mắt.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả chung - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu. Trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động, tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động được các nhà quản lý tài chính sử dụng phổ biến hơn vì nó phản ánh lợi nhuận còn lại (sau khi trả lãi). vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước) được tạo ra từ việc sử dụng 1 đồng vốn kinh doanh.

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phân tích hiệu quả sử dụng lao động
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
- Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động
- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
- Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu của công ty
- Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Hiệu quả sử dụng chi phí
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
Đánh giá hiện trạng công ty
Tất cả các chỉ tiêu phân tích đều cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty năm 2008 không hiệu quả so với năm 2007, điều này thể hiện xu hướng tăng sản lượng và khả năng sinh lời của các yếu tố đầu vào. Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên rõ rệt, cho thấy năm 2008 hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, nhưng khi phân tích kỹ về doanh thu của công ty, chúng tôi thấy trong kinh doanh vẫn còn những bất hợp lý. nâng cao hiệu quả kinh tế.
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Biện pháp 1: Giảm các khoản phải thu
- Cơ sở của biện pháp
- Mục đích của biện pháp
- Nội dung của biện pháp
- Biện pháp 2: Xác định đúng nhu cầu vốn lƣu động
- Cơ sở của biện pháp
- Mục đích của biện pháp
- Nội dung và kết quả của biện pháp
Từ những điều trên có thể thấy các khoản phải thu của doanh nghiệp khá lớn và đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng có xu hướng tăng lên nên doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi nợ để tăng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm chi phí do công ty thiếu vốn và phải đi vay. từ các ngân hàng. Công ty phải sử dụng các biện pháp để giảm bớt khoản phải thu này. Bảng cân đối kế toán cho thấy các khoản phải thu khách hàng của công ty tăng trưởng mạnh.
Vì vậy, để thu hồi các khoản phải thu nhanh chóng và hạn chế những chi phí không cần thiết, công ty phải giảm bớt “các khoản phải thu”. Nhờ đó, việc thực hiện biện pháp trên đã giúp công ty tăng năng lực sản xuất vốn lưu động thêm 0,244 đồng, tương đương 24,72%. Trong điều kiện thu nhập vẫn được đảm bảo, việc giảm nợ vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, khiến hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng lên và khả năng sinh lời của vốn lưu động tăng lên.
Qua phân tích tình hình kinh doanh của công ty ở chương 3, có thể thấy việc sử dụng vốn lưu động của công ty nhìn chung có hiệu quả nhưng hiệu quả chưa đặc biệt cao. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục, tiết kiệm và đạt hiệu quả tài chính cao. Để xác định nhu cầu vốn lưu động của kế hoạch, chúng tôi sử dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động gián tiếp vì nó tương đối đơn giản, giúp doanh nghiệp ước tính nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nước. một nền kinh tế thị trường.
Tỷ lệ tăng hoặc giảm số ngày quay vốn lưu động năm kế hoạch so với năm thực hiện được xác định theo công thức. K1: Kỳ quay vòng vốn lưu động năm kế hoạch K0: Kỳ quay vòng vốn lưu động năm báo cáo. Như vậy sau khi thực hiện các biện pháp trên ta thấy vòng quay vốn lưu động tăng lên.
Việc sản xuất và sinh lợi của vốn lưu động cũng tăng lên, giúp cho việc sử dụng vốn lưu động của công ty hiệu quả hơn. Với sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Nghiêm Sĩ Thương Tôi đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bia Tây Âu”. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và xuất khẩu của công ty.
