• Không có kết quả nào được tìm thấy

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Sự tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu - Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Chia sẻ "Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Sự tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu - Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam"

Copied!
106
1
0
Xem thêm ( Trang)

Văn bản

Các nội dung và kết quả nghiên cứu trong luận án được trích dẫn trung thực, rõ ràng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản NPLTA Tỷ lệ nợ xấu trên tổng nợ xấu Tỷ lệ dự phòng tổn thất LLRTA. BCBS Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ECB Tổng sản phẩm quốc nội của Ngân hàng Trung ương Châu Âu.

Trình bày kết quả hồi quy OLS của tỷ lệ nợ xấu trên tài sản. Báo cáo kết quả hồi quy OLS sử dụng NPLTL làm biến phụ thuộc.

GIỚI THIỆU

  • Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
  • Mục tiêu nghiên cứu
  • Câu hỏi nghiên cứu
  • Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    • Đối tượng nghiên cứu
    • Phạm vi nghiên cứu
  • Dữ liệu nghiên cứu
  • Phương pháp nghiên cứu
    • Phương pháp hồi quy OLS
    • Phương pháp phân tích dữ liệu bảng động GMM
  • Bố cục luận văn

Vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu “Tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu: Trường hợp các ngân hàng thương mại Việt Nam” nhằm tìm hiểu thực nghiệm mối quan hệ này ở Việt Nam và góp phần giúp các ngân hàng thương mại xây dựng chuẩn mực tăng trưởng hợp lý, tác động hiệu quả đến nền kinh tế. cũng như lợi nhuận của chính ngân hàng. Tăng trưởng cho vay và nợ xấu không tác động đáng kể đến thu nhập của Ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng và nợ xấu có tác động đến lợi nhuận ngân hàng.

Dữ liệu trong nghiên cứu này là số liệu theo năm của 25 ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2016. Chương 2 trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa tăng trưởng cho vay và các biến đặc thù Ngân hàng ghét nợ xấu.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

Nợ xấu

Trong trường hợp xóa nợ, tài sản được ghi nhận bị giảm do thua lỗ do chất lượng nợ xấu. Nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: Quá hạn 90 ngày và khả năng trả nợ đáng lo ngại. Về mặt định lượng, các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 được xếp vào nợ xấu của ngân hàng.

Nói tóm lại, nợ xấu được coi là khoản vay chậm trả gốc, lãi từ 90 ngày trở lên và có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng trả nợ của người đi vay. Nghiên cứu của Thế giới và Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu ngân hàng.

Hình 2: Tỷ lệ nợ xấu NHTMVN năm 2006 và 2016. (Đvt: tỉ lệ %)  Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTMVN năm 2006, 2016
Hình 2: Tỷ lệ nợ xấu NHTMVN năm 2006 và 2016. (Đvt: tỉ lệ %) Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTMVN năm 2006, 2016

Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về mối quan hệ giữa tăng

Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP, nguồn vốn và tăng trưởng tín dụng sử dụng dữ liệu từ các ngân hàng Pháp giai đoạn 1993-2009. Thứ hai, tăng trưởng tín dụng bất thường dẫn đến thu nhập lãi của ngân hàng giảm. Thứ ba, tăng trưởng tín dụng bất thường có tác động tiêu cực đến khả năng thanh toán của ngân hàng.

Các thử nghiệm cho thấy tăng trưởng tín dụng dẫn đến sự suy giảm trong cơ cấu rủi ro lợi nhuận của ngân hàng. Bằng chứng từ Nhật Bản, Chaiporn xem xét mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng ngân hàng và nợ xấu trong nền kinh tế có áp lực giảm phát.

DỮ LIỆU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Dữ liệu nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu

  • Mô hình hồi quy tuyến tính (ordinary least squares- OLS): Kiểm
  • Mô hình hồi quy dữ liệu bảng động GMM

Trong đó NPLTAi,t là tỷ lệ tổn thất về nợ trên tổng tài sản của ngân hàng i tại thời điểm t;. BCGi,t-1 là chỉ số tăng trưởng tín dụng của ngân hàng i tại thời điểm t-1;. Các nghiên cứu trước đây cung cấp bằng chứng cho mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng.

Phương trình (7) kiểm tra xem nợ xấu có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng hay không. Phương trình (8) kiểm tra xem mối quan hệ giữa nợ xấu và lợi nhuận ngân hàng có còn rõ ràng hay không sau khi thêm biến tăng trưởng tín dụng.

Xây dựng biến

  • Tỷ lệ nợ xấu (NPLTA, NPLTL) và Tỷ lệ dự phòng tổn thất
  • Tăng trưởng tín dụng ngân hàng (BCG)
  • Các yếu tố đặc thù của Ngân hàng

Theo đó, tăng trưởng tín dụng ngân hàng (BCG) được tính bằng BCG = chênh lệch thứ nhất trong log (tín dụng ngân hàng/tổng ​​tài sản). Các ngân hàng lớn chấp nhận rủi ro quá mức bằng cách tăng cường sử dụng vốn nợ, từ đó làm tăng nợ xấu. 'Giả thuyết đa dạng hóa': quy mô ngân hàng có tương quan nghịch với nợ xấu.

Cơ hội đa dạng hóa của các ngân hàng cũng có thể liên quan đến chất lượng các khoản vay của họ. Muhammad SaifuddinKhan, HaraldScheule, ElizaWu (2017) xem xét mối quan hệ giữa thanh khoản tài chính và rủi ro ngân hàng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • Phân tích cơ sở dữ liệu
  • Phân tích kết quả mô hình
    • Kết quả hồi quy phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS: Ảnh
    • Kết quả hồi quy dữ liệu bảng động GMM: Ảnh hưởng của tăng
  • Kiểm tra tính hiệu lực bổ sung cho ảnh hưởng của tăng trưởng tín
  • Ảnh hưởng của nợ xấu đối với khả năng sinh lời

Tuy nhiên, nợ xấu có mối tương quan dương với tỷ lệ huy động tiền gửi (DEPTA), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (BRD) và rủi ro hoạt động (SDROA). Biến phụ thuộc là NPLTA, là tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng tài sản. Hệ số BCG dương và có ý nghĩa thống kê, kết quả cho thấy tăng trưởng tín dụng có mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu trong toàn bộ giai đoạn mẫu ở mức ý nghĩa 10%.

Kết quả cho thấy hệ số TƯƠNG TÁC Mô hình 4 mang giá trị âm nhưng không có ý nghĩa thống kê, điều này cho thấy tác động của khủng hoảng tài chính đến mối tương quan giữa tăng trưởng tín dụng và nợ xấu là chưa rõ ràng. Để kiểm chứng rõ hơn tác động của tăng trưởng tín dụng đến nợ xấu, tác giả thay NPLTA bằng NPLTL, được tính bằng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Tuy nhiên, hệ số tăng trưởng tín dụng (BCG) không có ý nghĩa thống kê đối với nợ xấu.

Hệ số BCG dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 10% cho thấy tăng trưởng tín dụng có tác động tích cực đến nợ xấu. Tăng trưởng tín dụng với biến trễ có tác động tích cực đến nợ xấu ở mức ý nghĩa 10%, phù hợp với nghiên cứu của Rajan (1994). Kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu có tác động tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng ở mức ý nghĩa 10%.

Nhìn chung, kết quả ở Bảng 4.8 cho thấy mức độ nợ xấu không ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Tóm lại, người ta thấy rằng các ngân hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng dẫn đến mức nợ xấu cao hơn, tuy nhiên tác động của tăng trưởng tín dụng và tỷ trọng nợ xấu không ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời. Quan trọng hơn, tăng trưởng tín dụng ngân hàng không ảnh hưởng đến lợi nhuận sau khi kiểm soát nợ xấu và các yếu tố đặc thù khác của ngân hàng.

Bảng 4.1 Cung cấp số liệu thống kê tóm tắt cho các biến chính.
Bảng 4.1 Cung cấp số liệu thống kê tóm tắt cho các biến chính.

KẾT LUẬN

Vì vậy, các ngân hàng cần tăng cường giám sát nội bộ để ngăn chặn tình trạng tích tụ nợ xấu trong tương lai, bằng cách đảm bảo ngân hàng tránh cho vay quá mức, đồng thời duy trì các tiêu chuẩn tín dụng phù hợp để đảm bảo chất lượng khoản vay. Ngân hàng Thương mại Việt Nam cần xây dựng chiến lược dài hạn dựa trên các biện pháp phòng ngừa nợ xấu như hoàn thiện chính sách tín dụng theo chuẩn mực quốc tế là tiền đề bảo đảm áp dụng thống nhất, chặt chẽ các chính sách tín dụng trong ngành Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước phải tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại nợ, phân loại nợ và dự phòng rủi ro theo chuẩn mực tại Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/3/2013.

Các ngân hàng phải dựa vào việc xây dựng hệ thống phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế.

Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập. Thông tư số: 02/2013/TT-NHNN, Thông tư này quy định việc phân loại, mức độ, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Sacombank. Eximbank Xuất nhập khẩu Việt Nam Ngân hàng TMCP Anh Quốc Ngân hàng TMCP Quân Đội. SHB Sài Gòn - Ngân hàng TMCP Hà Nội Maritimebank Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam Ngân hàng TMCP SCB Sài Gòn.

SeABank Sydøstasien Ngân hàng TMCP HDBank Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Ngân hàng TMCP Nam Á Nam Á. Kienlongbank Ngân hàng TMCP Kiên Long Việt Á Ngân hàng TMCP Việt Á. Vietcapitalbank Ngân hàng TMCP Bản Việt ABBank Ngân hàng TMCP An Bình.

VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng PGBank Ngân hàng TMCP Dầu khí Petrolimex OCB Ngân hàng TMCP Phương Đông Việt Nam.

Bảng 1. Danh sách 25 NHTM Việt Nam
Bảng 1. Danh sách 25 NHTM Việt Nam

Hình ảnh

Hình 2: Tỷ lệ nợ xấu NHTMVN năm 2006 và 2016. (Đvt: tỉ lệ %)  Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTMVN năm 2006, 2016
Bảng 4.1 Cung cấp số liệu thống kê tóm tắt cho các biến chính.
Bảng 4.2 Trình bày hệ số tương quan.
Bảng 4.3 trình bày kết quả hồi quy OLS của tỷ lệ nợ xấu trên tài sản
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy thu nhập lãi ròng cận biên, tỷ lệ nợ xấu và quy mô ngân hàng có tác động cùng chiều với tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, còn thu nhập

Vì vậy, khi nghiên cứu tăng trưởng cần nói rõ dựa theo định nghĩa nào, công thức nào để tính tốc độ tăng trưởng kinh tế, cần tăng cường nghiên cứu vai trò của biến đổi

Tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng tương đối ở mức an toàn, tổng thu từ hoạt động tín dụng liên tục tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu; Về

Trường ĐH KInh tế Huế.. Để có thể kiểm soát việc phát sinh nợ xấu và khống chế tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, ngân hàng đã thực sự nỗ lực trong công tác quản trị rủi ro

Dựa vào cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài và dựa vào điều kiện thực tế tại công ty, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân

Mặc dù tỷ lệ HCCH chung trong nghiên cứu của nhóm tác giả tương tự như nghiên cứu của tác giả De Hass (22,9% so với 25%) nhưng tỷ lệ rối loạn từng chỉ số lipid

Trên cơ sở những hạn chế chỉ ra, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường tín dụng ngân hàng ở Việt Nam: (1) Tái cơ cấu hoạt động cho vay; (2) Hệ

Sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng, nghiên cứu chỉ rõ trong khi tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản, quy mô và tăng trưởng doanh thu có tác động cùng chiều tới

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề xuất một phương pháp tăng hiệu quả phát hiện mục tiêu của quy tắc quyết định dựa trên kiểm tra tỷ lệ khả năng sử dụng mô hình phi