• Không có kết quả nào được tìm thấy

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản – xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Chia sẻ "Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản – xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam"

Copied!
92
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG BẤT ĐỘNG SẢN - MARKETING. Vì vậy, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn là rất quan trọng.

GIỚI THIỆU

  • C Ơ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
  • M ỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
  • Đ ỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
  • P HƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  • Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
  • K ẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Cấu trúc vốn Thực tiễn của các công ty bất động sản - xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. LÝ THUYẾT VỀ CƠ CẤU VỐN VÀ TÓM TẮT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU HIỆN CÓ.

LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ LƢỢC KHẢO CÁC

T ỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN

  • Cấu trúc vốn
  • Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller
  • Lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn (The Trade-off Theory)
  • Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking Order Theory)

Trật tự phân hạng giải thích tại sao các công ty có lợi nhuận cao trong cùng ngành thường có tỷ lệ nợ rất thấp (ngược lại với lý thuyết đánh đổi cơ cấu vốn cho rằng công ty càng sinh lời nhiều thì khả năng vay mượn càng cao). nợ và lợi nhuận bị đánh thuế càng nhiều thì người ta càng phải vay nhiều nợ hơn để được hưởng lợi từ lá chắn thuế). Các nghiên cứu trước đây về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn doanh nghiệp.

C ÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC

  • Wang Mou (2011)
  • Mohammad Abu Sayeed (2011)
  • Mary Hoay A.K. Dawood và cộng sự (2011)
  • Akinlo Okayinka (2011)
  • Mehdi Ebadi và cộng sự (2011)
  • Trần Đình Khôi Nguyên và Neelakantan Ramachandran (2006)
  • Huỳnh Hữu Mạnh (2010)
  • Lê Ngọc Trâm (2010)

Nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty niêm yết Bangladesh. Nội dung nghiên cứu: Các yếu tố nghiên cứu ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các công ty niêm yết ở Iran.

C ÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

  • Quy mô doanh nghiệp (Firm Size)
  • Cơ hội tăng trưởng (Growth opportunities)
  • Khả năng sinh lời (Profitability)
  • Rủi ro kinh doanh (Business risk)
  • Tính thanh khoản (Liquidity)
  • Cấu trúc tài sản (Asset Structure)
  • Tấm chắn thuế từ khấu hao (Non-debt tax shield)
  • Đặc điểm ngành (lndustry Characteristic)

Mối quan hệ lý thuyết giữa quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy là không rõ ràng. Họ tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô công ty và tỷ lệ đòn bẩy.

Hình 2.1: Các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính  2.3.1.  Quy mô doanh nghiệp (Firm Size)
Hình 2.1: Các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính 2.3.1. Quy mô doanh nghiệp (Firm Size)

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • G IỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    • Quy trình nghiên cứu
    • Phương pháp nghiên cứu
  • C Ơ SỞ DỮ LIỆU
  • M Ô HÌNH NGHIÊN CỨU
  • C ÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Giả thuyết 1 Ho: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính. Giả thuyết 2 Ho: Không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa cơ hội tăng trưởng và đòn bẩy tài chính. Giả thuyết 3 Ho: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính.

Giả thuyết 4 Ho: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa rủi ro kinh doanh và đòn bẩy tài chính. Giả thuyết 5 Ho: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa thanh khoản và đòn bẩy tài chính. Giả thuyết 6 Ho: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa cấu trúc tài sản và đòn bẩy tài chính.

Giả thuyết 7 Ho: Không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa nơi trú ẩn thuế khấu hao và đòn bẩy tài chính.

Bảng 3.2 Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu   Giả thuyết
Bảng 3.2 Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

T HỰC TRẠNG CẤU TRÚC VỐN VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY

  • Cơ cấu cấu trúc vốn
  • Vòng quay vốn
  • Hiệu quả hoạt động

Biến động của các doanh nghiệp ngành xây dựng tương đối giống với các doanh nghiệp bất động sản. Cùng với sự suy giảm của các chỉ số hiệu quả kinh doanh theo thời gian, hiệu quả kinh doanh cũng giảm sút. Phân tích sâu các chỉ số hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, tác giả nhận thấy đối với các doanh nghiệp bất động sản, chỉ số ROE giảm đáng kể, đặc biệt là năm 2011 chỉ đạt 7% và chỉ số ROA chỉ ở mức 3% (Hình 4.5).

Trong khi đó, chỉ số ROE của nhóm ngành xây dựng cao hơn ngành bất động sản 10% nhưng chỉ số ROA chỉ thấp hơn nhóm doanh nghiệp bất động sản 2% (Hình 4.6). Hơn nữa, xét về đặc điểm ngành, có sự khác biệt rất rõ ràng giữa các công ty thuộc hai nhóm ngành này. Phân tích trên cho thấy các công ty trong ngành bất động sản và xây dựng gặp rất nhiều khó khăn trong thời gian nghiên cứu, đặc biệt là từ năm 2008 trở đi, khi thị trường bắt đầu đóng băng.

Các công ty phải chịu tình trạng lợi nhuận liên tục sụt giảm, điều này ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp, đặc biệt là các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.

Hình 4.1: Biến động của các hệ số đòn bẩy tài chính qua thời gian  4.1.2.  Vòng quay vốn
Hình 4.1: Biến động của các hệ số đòn bẩy tài chính qua thời gian 4.1.2. Vòng quay vốn

P HÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC CÔNG

  • Quy mô doanh nghiệp (SIZE)
  • Cơ hội tăng trưởng (GROWTH)
  • Khả năng sinh lời (ROA)
  • Rủi ro kinh doanh (Risk)
  • Tính thanh khoản (Liquidity)
  • Cấu trúc tài sản (TANG)
  • Tấm chắn thuế từ khấu hao (NTDS)

Yếu tố thứ hai mà luận án đề cập đến là cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp. Năm 2011, cơ hội tăng trưởng của ngành bất động sản và xây dựng chỉ đạt 13%, thấp nhất trong thời gian tác giả nghiên cứu các công ty thuộc nhóm ngành này. Một yếu tố khác đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty là khả năng sinh lời.

Rủi ro trong kinh doanh buộc các công ty phải quyết định sử dụng các tỷ lệ cơ cấu vốn và đòn bẩy để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Điều này cho thấy các công ty trong nhóm ngành này đã thay đổi trong những năm gần đây trong việc sử dụng công cụ đòn bẩy. Trong thời kỳ thị trường bất động sản thành công, các công ty liên tục đầu tư mạnh vào mọi loại hình bất động sản trên thị trường và tạo ra một tỷ trọng lớn tài sản cố định.

Việc sử dụng đòn bẩy tài chính thường được coi là mang lại một số lợi ích lớn cho doanh nghiệp, bao gồm cả lá chắn thuế.

Hình 4.9: Nhân tố khả năng sinh lời của nhóm ngành bất động sản – xây dựng  4.2.4.  Rủi ro kinh doanh (Risk)
Hình 4.9: Nhân tố khả năng sinh lời của nhóm ngành bất động sản – xây dựng 4.2.4. Rủi ro kinh doanh (Risk)

Ƣ ỚC LƢỢNG MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU TRÚC VỐN CỦA CÁC

  • Mô tả các biến trong mô hình ước lượng
  • Các mô hình ước lượng

Đánh giá mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các công ty xây dựng và bất động sản niêm yết tại Việt Nam. Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính của các công ty trong ngành bất động sản - xây dựng, tác giả sử dụng 3 phương pháp chính trong quá trình xử lý dữ liệu thu thập được: thu thập: ước lượng mô hình tổng quát kết hợp tất cả các quan sát ( POOLED), mô hình hiệu ứng cố định (FEM) và mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên (REM). Theo đó, công ty sử dụng NDTS càng nhiều thì nợ càng giảm, đồng nghĩa với việc công ty sử dụng ít công cụ đòn bẩy hơn. iv) Cơ hội cho biến tăng trưởng (GROW) có mối tương quan thuận với biến phụ thuộc của mô hình.

Đồng thời sử dụng Hausman test để thực hiện lựa chọn mô hình bằng FEM hoặc REM. Vì vậy, chúng tôi sử dụng mô hình FEM để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến phụ thuộc. Do đó, các yếu tố trong mô hình có ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến cấu trúc vốn của công ty trong ngắn hạn so với dài hạn.

Kết quả ước lượng từ mô hình lý thuyết đề xuất phân tích và kiểm chứng thực nghiệm cho nhóm doanh nghiệp bất động sản - xây dựng được thống kê đặc trưng bởi mức độ ảnh hưởng khác nhau của các nhân tố đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp trong nhóm ngành này.

Bảng 4.1: Các thống kê biến phụ thuộc
Bảng 4.1: Các thống kê biến phụ thuộc

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

K ẾT LUẬN

Lưu ý: dấu “+” nghĩa là đòn bẩy tài chính tăng theo hệ số, dấu “-” nghĩa là đòn bẩy tài chính giảm theo hệ số. Qua bảng kết quả, chúng ta thấy về cơ bản, sự ảnh hưởng của các nhân tố có chiều hướng ngược lại với nghiên cứu so sánh của Wang Mou trong kết quả tổng thể mặc dù vẫn phù hợp với các lý thuyết đề xuất. Ngoài ra, khi đi vào chi tiết, các mô hình ngắn hạn và dài hạn cho thấy những tác động trái ngược nhau.

Những tác động trong ngắn hạn cho thấy các công ty sẽ rất nhạy cảm với các yếu tố rủi ro và vay mượn trong ngắn hạn do tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế và sự đóng băng của thị trường bất động sản. Trong khi đó, các doanh nghiệp vẫn có xu hướng tăng nợ và phát triển trong dài hạn, cho thấy kỳ vọng vào sự phát triển trong tương lai của thị trường bất động sản Việt Nam.

Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn
Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu các nhân tố tác động đến cấu trúc vốn

K IẾN NGHỊ

  • Về phía các doanh nghiệp
  • Về phía Chính Phủ

Bên cạnh các kênh huy động vốn phổ biến là nguồn tín dụng từ ngân hàng, các doanh nghiệp bất động sản, xây dựng cần mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết với các công ty, quỹ đầu tư trong và ngoài nước. Đầu tư tư nhân, tìm kiếm đối tác chiến lược, huy động vốn thông qua phát hành các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước phải có chính sách hỗ trợ tín dụng cho bất động sản dưới hình thức cho vay trung và dài hạn, đồng thời đơn giản hóa thủ tục vay để doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp cận vốn. Sớm hình thành các tổ chức tín dụng phi ngân hàng để phát triển các công cụ tài chính cho thị trường bất động sản và phát triển các công cụ thị trường (như chứng khoán hóa bất động sản) theo hướng thành lập một tổ chức riêng.

Đồng thời, nghiên cứu hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động của thị trường bất động sản hiện còn nhiều bất cập. Nghiên cứu này kiểm định các yếu tố liên quan đến cơ cấu vốn của các doanh nghiệp xây dựng và bất động sản niêm yết tại Việt Nam. Tác giả chọn mẫu gồm 141 doanh nghiệp bất động sản - xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam để khảo sát, cỡ mẫu khá nhỏ so với số lượng thực tế doanh nghiệp bất động sản - xây dựng.

Bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty Việt Nam. Phụ lục 1: Danh sách 141 công ty bất động sản và xây dựng niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.

Hình ảnh

Hình 2.1: Các nhân tố tác động đến đòn bẩy tài chính  2.3.1.  Quy mô doanh nghiệp (Firm Size)
Bảng 3.2 Bảng tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu   Giả thuyết
Hình 4.1: Biến động của các hệ số đòn bẩy tài chính qua thời gian  4.1.2.  Vòng quay vốn
Hình 4.3: Các chỉ số vòng quay tài chính nhóm ngành xây dựng
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Dựa vào tổng quan các đề tài nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động về chính sách tiền lương của