• Không có kết quả nào được tìm thấy

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Chia sẻ "Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam"

Copied!
89
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN NÊU TRÊN. Vì vậy, cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn. Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tìm ra mối quan hệ giữa các yếu tố và cơ cấu vốn của các công ty bất động sản, cụ thể là các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. .

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích cơ cấu vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Mục đích nghiên cứu của luận án chủ yếu tập trung phân tích cơ cấu vốn của các công ty bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2011. Thứ nhất, phân tích cơ cấu vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH

  • Tổng quan về cấu trúc vốn
    • Cấu trúc vốn
    • Đo lường cấu vốn
    • Các lý thuyết về cấu trúc vốn
  • Các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn
    • Hiệu quả hoạt động
    • Tài sản cố định hữu hình
    • Thuế thu nhập doanh nghiệp
    • Qui mô công ty
    • Cơ hội tăng trưởng
    • Tính thanh khoản
    • Đặc điểm riêng của sản phẩm
  • Một số nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến
  • Tóm tắt

Giá trị sổ sách cũng phù hợp để xác định cơ cấu vốn của các công ty chưa niêm yết hoặc doanh nghiệp nhỏ. Trong đó: VL, VU là giá trị doanh nghiệp sử dụng nợ và không sử dụng nợ. Thông tin bất cân xứng có tác động quan trọng đến cấu trúc vốn của công ty.

Vì vậy, Myers và Majluf (1984) cho rằng sẽ không có cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Tài sản cố định hữu hình có thể được coi là tài sản thế chấp cho các khoản vay kinh doanh. Các doanh nghiệp có thuế suất cao sẽ sử dụng nhiều nợ để có được lá chắn thuế.

CẤU TRÚC VỐN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CẤU

  • Tổng quan về thị trƣờng bất động sản Việt Nam
  • Đặc điểm của ngành bất động sản
  • Đặc điểm cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản
    • Đặc điểm cấu trúc tài sản của các doanh nghiệp ngành bất động sản
    • Đặc điểm cấu trúc nguồn vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản
    • Tình hình nợ vay của các doanh nghiệp ngành bất động sản
  • Phƣơng pháp nghiên cứu
  • Mẫu nghiên cứu
  • Mô hình nghiên cứu
  • Tóm tắt

CƠ CẤU VỐN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN. Hơn nữa, giá bất động sản ở Việt Nam hiện nay vẫn được coi là quá cao. Để “mở cửa” thị trường bất động sản, các ngân hàng phải hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp bất động sản với lãi suất hợp lý.

Chính sách tiền tệ thắt chặt như năm 2010-2011 đã khiến các doanh nghiệp bất động sản lao đao. Tỷ lệ đầu tư ngắn hạn của công ty bất động sản STT Public. Nguồn: Tính từ tài khoản hàng năm của các công ty bất động sản.

Tỷ lệ đầu tư dài hạn của công ty bất động sản STT Public. Cơ cấu vốn của các công ty bất động sản Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của các công ty bất động sản (Phụ lục 2). Trong tình trạng đói vốn và không còn khả năng vay vốn từ các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản chắc chắn sẽ phải tìm nguồn bên ngoài.

Vì vậy, việc mua bán sản phẩm bất động sản đang trở thành giải pháp mà các nhà kinh doanh bất động sản buộc phải nghĩ đến. Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của các công ty bất động sản (Phụ lục 2). Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu của các công ty bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2011.

Nguồn: Tính toán dựa trên tài khoản hàng năm của các công ty bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008-2011. Đây sẽ là thông tin tốt cho thị trường bất động sản trong tình hình hiện nay. Là một ngành mà nợ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, lợi nhuận của các công ty bất động sản đang bị ảnh hưởng nặng nề bởi lãi suất tăng.

Bảng 2.1. Tỷ suất đầu tƣ ngắn hạn của các doanh nghiệp ngành bất động   STT  Công
Bảng 2.1. Tỷ suất đầu tƣ ngắn hạn của các doanh nghiệp ngành bất động STT Công

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp

  • Mô tả dữ liệu
  • Kết quả phân tích hồi quy
    • Thống kê mô tả
    • Ma trận tương quan
    • Kết quả hồi quy bội

Qua bảng ma trận tương quan, ta thấy hệ số tương quan của các biến độc lập rất nhỏ nên không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Vì vậy, chúng ta hoàn toàn có thể đưa các biến độc lập vào mô hình hồi quy. Điều này có nghĩa là các công ty lớn và đang phát triển có lợi nhuận cao và sử dụng nhiều tài sản cố định hữu hình.

Kết quả hồi quy cho thấy chỉ số thống kê Durbin-Watson khá thấp ở mức 0,63 cho thấy có hiện tượng tự tương quan. Để khắc phục hiện tượng tự tương quan trong mô hình hồi quy, chúng tôi sử dụng ký hiệu AR(1). Kết quả hồi quy khắc phục được hiện tượng tự tương quan của Mô hình 1.

Giá trị của thể hiện tầm quan trọng của các biến giải thích đối với sự biến thiên của biến phụ thuộc. Vì vậy, giá trị của càng cao thì tầm quan trọng của biến độc lập trong việc giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc càng lớn. Trong số các biến giải thích, giá trị ROA cao hơn các biến còn lại, điều này chứng tỏ ROA đóng vai trò quan trọng hơn các biến còn lại trong việc giải thích sự thay đổi của LTD.

Để khắc phục hiện tượng tự tương quan, chúng tôi thêm ký hiệu AR(1) vào mô hình hồi quy với kết quả như Bảng 3.9. Kết quả hồi quy đã khắc phục được hiện tượng tự tương quan ở Mô hình 2. Kết quả hồi quy của mô hình 2 trình bày ở Bảng 3.9 cho thấy ROA, TANG, LIQ có tác động có ý nghĩa thống kê và cùng chiều với EQUI, tuy nhiên SIZE có tác động có ý nghĩa thống kê. tác động đáng kể và ngược lại của EQUI.

Xét giá trị của các biến thì ROA là cao nhất, điều này chứng tỏ ROA đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giải thích sự thay đổi của EQUI.

Bảng 3.2 cho thấy mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc. Tốc  độ tăng trưởng của tài sản, qui mô công ty và tỷ lệ tài sản cố định hữu hình/tổng tài sản  tỷ lệ thuận với ROA
Bảng 3.2 cho thấy mối quan hệ giữa các biến giải thích và biến phụ thuộc. Tốc độ tăng trưởng của tài sản, qui mô công ty và tỷ lệ tài sản cố định hữu hình/tổng tài sản tỷ lệ thuận với ROA

Đánh giá kết quả nghiên cứu

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROA) rất quan trọng trong việc giải thích vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Tài sản cố định hữu hình (TANG) rất quan trọng trong việc giải thích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Tài sản cố định hữu hình tỷ lệ thuận với nợ và vốn dài hạn.

Thuế (TAX) không quan trọng trong việc giải thích nợ và vốn dài hạn. Thanh khoản (LIQ) rất quan trọng trong việc giải thích nợ và vốn dài hạn. Thanh khoản tỷ lệ thuận với nợ và vốn dài hạn.

Các công ty bất động sản có tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản, hơn nữa, doanh nghiệp càng lớn thì độ minh bạch thông tin càng cao nên các công ty sẽ tận dụng điều này trong hoạt động đàm phán nợ. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) rất quan trọng trong việc giải thích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Quy mô công ty tỷ lệ thuận với nợ dài hạn và tỷ lệ nghịch với vốn chủ sở hữu.

Tiềm năng tăng trưởng (TĂNG TRƯỞNG) không quan trọng trong việc giải thích nợ và vốn dài hạn. Kết quả này cho thấy cơ hội tăng trưởng không đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Các đặc điểm cụ thể của sản phẩm (UNI) rất quan trọng trong việc giải thích nợ dài hạn nhưng lại không quan trọng trong việc giải thích vốn chủ sở hữu.

Điều này phù hợp với đặc điểm ngành bất động sản là ngành thâm dụng vốn, có sản phẩm đầu tư dài hạn nên doanh nghiệp sẽ cần nguồn vốn vay dài hạn.

Tóm tắt

1 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng ASM Sao Mai, tỉnh An Giang 2 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BCI Bình Chánh. 3 CCI Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp - Thương mại Củ Chi. 16 HQC Hoàng Quân Ejendomsrådgivning - Công ty cổ phần Handel - Tjenester.

17 IDJ IDJ Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính và Phát triển Kinh doanh Quốc tế IDJ. 22 KAC Công ty Cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An 23 KBC Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc. 24 KDH Khang Điền Đầu tư và kinh doanh nhà ở Aktieselskab 25 LCG LICOGI Aktieselskab 16.

26 Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị LGL Long Giang 27 Công ty Cổ phần LHG Long Hậu. 29 NHA Tổng công ty Đầu tư Phát triển Nhà và Đô thị Nam Hà Nội 30 Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng NTB được giao các dự án. 31 Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị NTL Từ Liêm 32 Công ty Cổ phần Nhà NVN Việt Nam.

33 NVT Công ty Cổ phần Bất động sản Du lịch Ninh Vân Bảy 34 Công ty Cổ phần Tập đoàn Đại Dương OGC. 35 PDR Công ty Cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt 36 PFL Công ty Cổ phần Dầu khí Đông Đô. 37 PPI Stille Oseaan Eiendom và Infrastruktuur Công ty Cổ phần Ontwikkeling.

47 Công ty Cổ phần Sản xuất, Kinh doanh, Xuất nhập khẩu, Dịch vụ và Đầu tư TIX Tân Bình. 49 Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Đô thị UDC Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. 53 Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản VNI Việt Nam 54 Công ty Cổ phần VPH Vạn Phát Hưng.

Hình ảnh

Bảng 2.1. Tỷ suất đầu tƣ ngắn hạn của các doanh nghiệp ngành bất động   STT  Công
Bảng 2.2. Tỷ suất đầu tƣ dài hạn của các doanh nghiệp ngành bất động  STT  Công
Hình 2.1. Cấu trúc nguồn vốn của các doanh nghiệp ngành bất động sản  Nguồn: Tính toán từ báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành bất động  sản (Phụ lục2)
Hình  2.2.  Tính  thanh  khoản  của  các  doanh  nghiệp  ngành  bất  động  giai  đoạn 2008-2011
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Những nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp Phần lớn các nghiên cứu tập trung vận dụng các lý thuyết về CCNV để lượng hoá tác động của các nhân tố