Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình với sự giúp đỡ của thầy giáo khoa học. Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá tác động của các yếu tố đặc thù kinh doanh đến các quyết định cơ cấu vốn đối với mẫu gồm 31 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ. Bằng việc kiểm định đa cộng tuyến và ước lượng phân tích hồi quy thông qua mô hình tương quan Pearson và mô hình tự hồi quy tương ứng, nghiên cứu này nhận thấy các yếu tố: lợi nhuận, lá chắn thuế phi nợ, quyền sở hữu của người quản lý và tính thanh khoản có mối tương quan nghịch đáng kể với đòn bẩy tài chính;.
Nhìn chung, kết quả phần lớn phù hợp với các nghiên cứu cơ cấu vốn trước đây.
Giới thiệu
Tuy nhiên, một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cơ cấu vốn của các công ty ở các nước phát triển có thể không quan trọng đối với các công ty ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Ngoài ra, tất cả các yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định cơ cấu vốn không thể được xem xét đồng thời trong một nghiên cứu nên nghiên cứu này chỉ sử dụng một vài nhân tố để nghiên cứu nên cần có sự kết nối giữa nghiên cứu này và các lý thuyết về cấu trúc vốn. Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định cơ cấu vốn của 31 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) bằng mô hình dữ liệu bảng. dữ liệu) trong giai đoạn từ 2008 đến 2012.
Vì vậy, nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng về lý thuyết cấu trúc vốn liên quan đến một quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
Các lý thuyết về cấu trúc vốn
- Lý thuyết cấu trúc vốn của Modigliani và Miller (“M&M”)
- Lý thuyết về chi phí đại diện (Agency Cost theory)
- Lý thuyết dòng tiền tự do (the free cash flows theory)
- Lý thuyết tín hiệu (signaling theories)
- Lý thuyết về đánh đổi cấu trúc vốn (trade off theory)
- Lý thuyết trật tự phân hạng (Pecking order theory)
Tuy nhiên, trên thực tế, thuế thu nhập doanh nghiệp không phải là duy nhất. Đó là chi phí kiệt quệ tài chính mà doanh nghiệp phải gánh chịu để sử dụng nhiều nợ hơn. Do đó, chi phí kiệt quệ tài chính là một sự đánh đổi có lợi cho lá chắn thuế khi sử dụng nợ doanh nghiệp.
Chúng ta biết rằng thuế và các vấn đề tài chính là hai yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của công ty.

Các nghiên cứu thực nghiệm
- Cấu trúc vốn (Capital Structure)
- Các nhân tố thực nghiêm ảnh hưởng đến việc quyết định cấu trúc
Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các công ty có lợi nhuận thường thích tài trợ từ các nguồn vốn nội bộ hơn các nguồn bên ngoài. Mặt khác, công ty càng có lợi nhuận thì càng dễ vay nợ nhiều hơn. Nghiên cứu của Jensen (1986) cho thấy các công ty có chi phí đại diện cao hơn sẽ sử dụng nhiều nợ hơn để giảm dòng tiền sẵn có cho các nhà quản lý để các nhà quản lý có thể hạn chế các quyết định của họ.
Myers (1977) lập luận rằng các công ty có triển vọng tăng trưởng có xu hướng sử dụng ít nợ hơn trong cơ cấu vốn của họ. Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các công ty thích tài trợ cho các dự án mới từ nguồn vốn nội bộ. Một số tài liệu thường báo cáo mối quan hệ tích cực giữa quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính, bởi vì các doanh nghiệp lớn thường có rủi ro phá sản thấp và chi phí phá sản thấp.
Một số nghiên cứu được thực hiện bởi Chung (1993) và Ozkan (2001) cho thấy không có mối quan hệ hệ thống giữa quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy. Mặt khác, tỷ lệ chi trả cổ tức cao hơn đồng nghĩa với việc có ít vốn nội bộ hơn để tài trợ cho công ty. Tại Việt Nam, các công ty “blue chip” thường cam kết trả cổ tức ổn định cho cổ đông.
Theo lý thuyết trật tự phân hạng, các công ty có tính thanh khoản cao sẽ vay ít hơn. Các công ty có nhiều tài sản ngắn hạn có thể sử dụng những tài sản này để
Câu hỏi của nghiên cứu và các giả thuyết của nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kích thước mẫu
7 Kim loại và sản phẩm khoáng phi kim loại 2 8 Nội thất, ngoại thất và các sản phẩm liên quan 2.
Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu
Biến Yit đại diện cho biến phụ thuộc của mô hình (đòn bẩy tài chính), Biến Xit bao gồm tập hợp các biến giải thích trong mô hình dự báo. Như đã đề cập, các lý thuyết về cấu trúc vốn đã chỉ ra rằng có rất nhiều yếu tố (bao gồm các yếu tố nội sinh và ngoại sinh) ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của một doanh nghiệp. Trong giới hạn khả năng thu thập dữ liệu, tác giả chỉ giới hạn việc kiểm tra một số yếu tố tiềm ẩn được cho là có tác động đến tổng nợ/tổng tài sản của công ty.
Trong mô hình hồi quy cụ thể của nghiên cứu này, cấu trúc vốn của một công ty được thể hiện bằng tỷ lệ đòn bẩy tài chính (tổng nợ/tổng tài sản). So với mô hình nghiên cứu (nguyên bản) của Faruk Hossain và Ayub Ali (2011), nghiên cứu này không sử dụng yếu tố Phân loại ngành để xem xét liệu có sự khác biệt về cơ cấu vốn giữa các ngành hay không. Ngoài ra, nghiên cứu này còn xem xét đến ảnh hưởng của yếu tố Thuế suất cận biên mà mô hình nghiên cứu của Hossain và Ayub Ali (2011) không xem xét đến.
Các tham số của mô hình hồi quy được ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS). Lev = Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (Đòn bẩy) của Tổng nợ/Tổng tài sản Prof = Tỷ lệ khả năng sinh lời (Khả năng sinh lời) EBIT/Tổng tài sản. Khấu hao/Tổng tài sản Gro = Cơ hội tăng trưởng (Tăng trưởng .. Cơ hội) % thay đổi trong Tổng tài sản Liq = Thanh khoản.
Tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn Quy mô = Quy mô (Size) Logarit tự nhiên của doanh thu. Eavo = Độ biến động của Thu nhập (Độ lệch chuẩn của Tỷ lệ Thu nhập. Biến Cách tính mức độ biến động) EBIT/Tổng tài sản.
Nội dung và các kết quả nghiên cứu
Thống kê mô tả
Đa cộng tuyến
Mô hình hồi quy
- Kết quả phân tích hồi quy
Thảo luận kết quả
- Tỷ suất sinh lợi
- Tài sản cố định hữu hình
- Tấm chắn thuế phi nợ vay
- Cơ hội tăng trưởng
- Thanh Khoản
- Quy mô công ty
- Chi trả cổ tức
- Độ biến động của thu nhập
- Quyền sở hữu của người quản lý
- Thuế suất biên tế
Kết luận
Kết quả đạt được
Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm tra xem các yếu tố đặc thù kinh doanh ảnh hưởng như thế nào đến quyết định cơ cấu vốn của mẫu gồm 31 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Mô hình hồi quy hiệu ứng cố định được sử dụng để kiểm tra tác động của mười biến giải thích như tỷ suất sinh lời, tài sản cố định hữu hình, lá chắn thuế phi nợ và quy mô công ty. , biến động thu nhập, tính thanh khoản, quyền sở hữu quản lý, thanh toán cổ tức, tăng trưởng và thuế suất biên đối với tỷ lệ tổng nợ/tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ suất sinh lời, lá chắn thuế phi nợ, quyền sở hữu của người quản lý và tính thanh khoản có mối tương quan nghịch đáng kể với đòn bẩy tài chính.
Nghiên cứu này cũng cho thấy tốc độ tăng trưởng, quy mô công ty và thuế suất biên có mối tương quan dương và đáng kể với đòn bẩy tài chính. Trong khi đó, tài sản cố định hữu hình, biến động thu nhập và thanh toán cổ tức có mối tương quan với nhau nhưng không có ý nghĩa đối với đòn bẩy tài chính.
Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo
Abdullah, "Capital Structure and Debt Maturity: Evidence from Listed Companies in Saudi Arabia." Journal of Business & Economics, Vol.11 May, pp. Ozkan, "Determinants of Capital Structure and Adjustment to Long Run Target: Evidence from UK Company Panel Data", Journal of Business Finance and Accounting, Vol. Khan, "Determinants of Capital Structure: Evidence from Pakistani Panel Data", International Review of Business Research Papers, Vol.
Pescetto, "Determinants of capital structure: evidence from the Asia Pacific region", Journal of Multinational Financial Management. AL-Shibiri, "Determinants of Capital Structure Choice: A Case Study of Jordanian Industrial Companies", An-Najah Univ. Küçükkocalıoglu, (2006), “Firm-specific determinants of corporate capital structure: evidence from Turkish panel data”, International Journal of Investment Management and Financial Innovations, Vol.
Chen, "How the Pecking Order Theory Explain the Capital Structure", Journal of International Management Studies, Vol. MU.Chowdhury, "Capital Structure Determinants: Evidence from Japan & Bangladesh", Journal of Business Studies, vol.xxv, nr.1, s. Akhtar, "The determinants of capital structure for Australian multinational and domestic corporations", The Australian Graduate School of Management, Vol.
Zingales, "Capital structure choice when managers are in charge: hedging versus efficiency", The Journal of Business, Vol. Wiwattanakantang, "An Empirical Study on the Determinants of the Capital Structure of Thai Firms", Pacific-Basin Finance Journal, Vol.