• Không có kết quả nào được tìm thấy

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành bất động sản niêm yết tại việt nam.pdf

nggia hao

Academic year: 2023

Chia sẻ "Luận văn Thạc sĩ Kinh tế Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành bất động sản niêm yết tại việt nam.pdf"

Copied!
82
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CƠ CẤU VỐN CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN. 13.TAX: Thuế thu nhập doanh nghiệp 14.TTCK: Thị trường chứng khoán 15.UNI: Đặc thù sản phẩm 16.STD: Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản.

GIỚI THIỆU

Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài

Tổng quan các nội dung chính của luận văn và các vấn đề nghiên cứu

TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Các bài nghiên cứu về cấu trúc vốn trên thế giới

Kết quả nghiên cứu tập trung giải thích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến đòn bẩy thị trường. Các yếu tố ảnh hưởng đến đòn bẩy doanh nghiệp ở Trung Quốc cũng giống như ở các nước khác.

Một số nghiên cứu khác về cấu trúc vốn tại Việt Nam

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến nợ dài hạn: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tài sản hữu hình (TANG), thanh khoản (LIQ), quy mô công ty (SIZE). ) và đặc tính sản phẩm (UNI). Vốn có bốn yếu tố ảnh hưởng: lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tài sản hữu hình (TANG), tính thanh khoản (LIQ) và quy mô công ty (SIZE).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng phương pháp được sử dụng nhiều nhất đó là phương pháp Bình phương tối thiểu thông thường (OLS).

Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu

Mô hình hồi quy lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của các

Tổng nợ/Tổng tài sản: LEV Nợ hiện tại/Tổng tài sản: STD Nợ dài hạn/Tổng tài sản: LTD. 1.LEV (đòn bẩy) Tỷ lệ tổng nợ trên tổng tài sản 2.STD (nợ ngắn hạn) Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản 3.LTD (nợ dài hạn) Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản.

Hình 3.2: Mô hình hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của DN  Các mô hình cụ thể như sau :
Hình 3.2: Mô hình hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của DN Các mô hình cụ thể như sau :

NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Giả thuyết về mối tương quan giữa các nhân tố và cấu trúc vốn

  • Tài sản cố định hữu hình (Fixed assets-FA) và đòn bẩy tài chính
  • Cơ hội tăng trưởng (Growth-GRO) và đòn bẩy tài chính
  • Quy mô công ty (Firm size-SIZE) và đòn bẩy tài chính
  • Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà nước (STATE) và đòn bẩy tài chính
  • Tài sản hữu hình (Tangibility-TANG) và đòn bẩy tài chính
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX) và đòn bẩy tài chính
  • Đặc điểm riêng của sản phẩm (Uniqueness-UNI) và đòn bẩy tài chính

Nghiên cứu của De Jong (2008) cho thấy yếu tố quy mô công ty có mối quan hệ tích cực với và với. Quy mô doanh nghiệp có thể được đo bằng logarit của tổng doanh thu hoặc logarit của tổng tài sản. Giả thuyết 5: Quy mô doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài chính 4.1.6 Tỷ lệ sở hữu nhà nước (NHÀ NƯỚC) và đòn bẩy tài chính.

Jensen và Meckling (1976) và Myers (1977) cho thấy các cổ đông trong công ty có đòn bẩy tài chính có xu hướng đầu tư dưới mức tối ưu nhằm thu được lợi ích từ trái chủ của công ty và do đó có mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nợ - đòn bẩy tài chính và giá trị an toàn của tài sản. . - Tài sản hữu hình. Tài sản hữu hình được đo bằng tỷ lệ tài sản cố định ròng trên tổng tài sản. Giả thuyết 7: Tài sản hữu hình có mối quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài chính 4.1.8 Thuế doanh nghiệp (TAX) và đòn bẩy tài chính.

Giả thuyết 8: Thuế thu nhập doanh nghiệp có mối quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài chính.

Mô hình hồi quy thực nghiệm

  • Thống kê mô tả các biến trong mô hình
  • Ma trận tương quan giữa các biến
  • Các mô hình hồi quy tổng thể
  • Các mô hình hồi quy giới hạn
  • Đánh giá độ phù hợp của các mô hình hồi quy giới hạn

Sau khi phân tích toàn bộ mô hình hồi quy, các biến độc lập không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% sẽ bị loại bỏ, các biến độc lập còn lại sẽ được chọn. Các biến độc lập còn lại được chọn ở mức ý nghĩa thống kê 5% để kiểm định mức ý nghĩa của các biến trong mô hình hồi quy. Từ mô hình, có thể kết luận rằng tỷ lệ giữa nợ ngắn hạn và tổng bảng cân đối kế toán bị ảnh hưởng bởi các yếu tố: tỷ trọng tài sản cố định hữu hình trong tổng bảng cân đối kế toán, tốc độ tăng trưởng của công ty, tính thanh khoản, tình hình tài chính của công ty. tài sản hữu hình.

Kết quả từ SPSS cho thấy hệ số R Square hiệu chỉnh (hệ số xác định hiệu chỉnh) - ký hiệu R2 cho cả 3 mô hình ở Bảng 4.10 như sau. Chấp nhận giả thuyết: không đủ cơ sở để kết luận về sự phù hợp của mô hình Bác bỏ giả thuyết: đủ cơ sở để kết luận về sự phù hợp của mô hình. Kiểm định dung sai, giá trị VIF, giá trị Eigen và chỉ số mode được sử dụng để kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy.

Theo Phụ lục 4, chúng ta thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) của cả 3 mô hình đều rất nhỏ, nhỏ hơn 10 cho thấy mức độ đa cộng tuyến thấp.

Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến

Kết luận chung từ mô hình nghiên cứu

Từ kết quả ANOVA ở Bảng 4.11, mỗi giá trị F tương ứng với mức ý nghĩa quan sát (Sig.) đều nhỏ hơn 0,05, chúng ta bác bỏ Ho và có thể kết luận rằng mô hình xây dựng được là phù hợp với dân số và có thể sử dụng được. Do đó, các công ty có Đòn bẩy hoạt động cao sẽ sử dụng nợ dài hạn nhiều hơn; sử dụng ít nợ ngắn hạn hơn. Điều này có nghĩa là các công ty có tốc độ tăng trưởng cao hơn có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn.

Kết quả này cho thấy khả năng thanh toán hiện tại của công ty càng cao thì công ty càng sử dụng ít nợ: biến Khả năng sinh lời có tác động (-) đến cả nợ dài hạn và tổng nợ và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Mối tương quan này có thể được giải thích bằng lý thuyết trật tự phân hạng, trong đó các công ty có lợi nhuận thường thích nguồn tài trợ nội bộ (lợi nhuận giữ lại) hơn các nguồn tài trợ bên ngoài. Thuế doanh nghiệp biến đổi có tác động dương (+) lên nợ dài hạn, tức là thuế suất càng cao thì công ty càng có xu hướng sử dụng nợ, điều này phù hợp với các lý thuyết cấu trúc.

Tính đặc thù của sản phẩm (UNI) rất quan trọng trong việc giải thích nợ dài hạn vì có tác động tiêu cực (-) đối với nợ dài hạn, tức là khi các công ty có sản phẩm độc đáo thì sẽ sử dụng ít nợ hơn.

KẾT LUẬN

Kết luận chung

Hạn chế của đề tài, hướng nghiên cứu tiếp theo và kiến nghị

Giá trị của tất cả các biến phụ thuộc vào thông tin từ báo cáo thường niên của các công ty, đôi khi không chính xác, tuy nhiên bài viết sử dụng giá trị sổ sách để đo lường các biến, điều này có thể làm giảm tính chính xác của kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu cơ sở lý luận hoặc thực nghiệm về các yếu tố đặc thù của hoạt động kinh doanh bất động sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công ty bất động sản phải chú ý đến các yếu tố sau khi xây dựng cơ cấu vốn: tỷ lệ giữa tài sản cố định hữu hình và tổng bảng cân đối kế toán, tốc độ tăng trưởng, tính thanh khoản, tỷ suất lợi nhuận, tài sản hữu hình, thuế, và đặc điểm riêng của sản phẩm.

Để duy trì hoạt động ổn định, các công ty bất động sản phải thay đổi cơ cấu vốn theo hướng giảm nợ ngắn hạn và tìm nguồn huy động vốn trung và dài hạn. Vì hàng tồn kho của công ty bất động sản bao gồm bất động sản và bất động sản. Các công ty phải điều chỉnh tiến độ, điều chỉnh cơ cấu căn hộ theo nhu cầu và khả năng thanh toán của thị trường, thường giảm quy mô căn hộ do nhu cầu nhà ở của người thu nhập thấp.

Bộ Tài chính cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp bất động sản trong giai đoạn khó khăn này bằng cách giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và giãn nộp thuế.

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Thương mại Dầu khí 61 PXL - IDICO 62 PXM Công ty Cổ phần Xây dựng Dầu khí Miền Trung. 90 VNE Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam 91 Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản VNI Việt Nam. Nr. Kompania Aktivet afatshkurtra/Aktivet totale Aktivet afatgjata/Aktivet totale.

TN/TTS Tổng nợ/Tổng tài sản NNH/TTS: Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản NDH/TTS: Nợ dài hạn/Tổng tài sản. Từ Hình 8.1, chúng ta có thể thấy rằng trong kỳ, tỷ lệ tài sản ngắn hạn/tổng ​​bảng cân đối kế toán tương đối cao so với tài sản dài hạn/tổng ​​bảng cân đối kế toán, điều này cho thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. trong tổng tài sản của công ty. Cũng từ dữ liệu báo cáo tài chính của các công ty bất động sản, tác giả tính toán các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn của các công ty này, bao gồm tỷ lệ tổng nợ/tổng ​​tài sản, nợ ngắn hạn/tổng ​​tài sản, nợ dài hạn/tổng ​​tài sản. .

Dễ dàng nhận thấy các công ty bất động sản niêm yết tại Việt Nam sử dụng nợ ngắn hạn cao hơn nhiều so với nợ dài hạn, và nợ chủ yếu dùng để tài trợ tài sản (tỷ lệ nợ qua các năm luôn ở mức cao). trên 50% tổng tài sản - tổng vốn). Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản, trong đó có mức độ tích lũy vốn cao ở các khoản phải thu và hàng tồn kho. Điều này cho thấy tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được hình thành từ nợ, trong đó hàng hóa là bất động sản nên khi thị trường bất động sản ế ẩm, doanh nghiệp sẽ khó trả hết nợ vào cuối năm.

Hình 8.1 Cấu trúc tài sản của các công ty ngành BĐS  niêm yết tại VN
Hình 8.1 Cấu trúc tài sản của các công ty ngành BĐS niêm yết tại VN

Hình ảnh

Hình 3.1: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu
Hình 3.2: Mô hình hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng đến CTV của DN  Các mô hình cụ thể như sau :
Bảng 4.2: Thống kê mô tả các đặc trưng mẫu nghiên cứu
Bảng 4.3: Ma trận tương quan giữa các biến
+7

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Các biến quan sát của thang đo chính sách bán hàng được tác giả tham khảo từ biến chính sách bán hàng của mô hình nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua dầu