• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ vi sinh vật lên quá trình sinh trưởng của tảo Chlorella vulgaris trong nước thải thủy sản

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ vi sinh vật lên quá trình sinh trưởng của tảo Chlorella vulgaris trong nước thải thủy sản"

Copied!
29
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI:

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ VI SINH VẬT LÊN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG CỦA VI TẢO CHLORELLA

VULGARIS TRONG NƯỚC THẢI THUỶ SẢN Mã số: B2017-DN06-04

(2)

III MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ... 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ... 1

2. NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI... 1

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ... 1

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ... 1

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ... 2

CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 3

1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... 3

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ... 3

2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ... 3

3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 3

3.1. CÁCH TIẾP CẬN ... 3

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 4

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 5

1. TỔNG QUAN lÝ THUYẾT ... 5

1.1. Đặc tính của nước thải thuỷ sản Thọ Quang ... 5

1.2. Cộng đồng vi sinh vật trong nước thải thuỷ sản ... 5

1.2.1. Vi khuẩn trong nước thải ... 5

1.2.2. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải của vi khuẩn ... 5

1.3. Ứng dụng của vi tảo trong xử lý nước thải ... 5

1.3.1. Tổng quan về vi tảo. ... 5

1.3.2. Đường cong sinh trưởng của vi tảo ... 6

1.3.3. Phân loại ... 6

1.3.4. Điều kiện ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy vi tảo ... 6

1.3.5. Các phương pháp nuôi trồng vi tảo ... 7

1.3.6. Ứng dụng của vi tảo ... 7

(3)

1.3.7. Ứng dụng của vi tảo vào xử lý nước thải và thu sinh

khối ... 8

1.4. Các nghiên cứu xử lý nước thải bằng vi tảo Chlorella vulgaris khi có mặt vi khuẩn ... 10

2.1. Vật liệu ... 10

2.1.1. Giống vi tảo ... 10

2.1.2. Nước thủy thải thủy sản ... 10

2.2. Phương pháp nghiên cứu ... 11

2.2.1. Qui trình xử lý nước thải bằng vi tảo ... 11

2.2.2. Phương pháp định lượng vi khuẩn. ... 12

2.2.3. Hiệu suất loại thải chất dinh dưỡng của nước thải .... 12

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ... 13

3.1. Sinh trưởng của vi tảo trong nước thải ... 13

3.2. Sinh trưởng của vi khuẩn... 13

3.2.1. Vi khuẩn hiếu khí ... 13

3.2.2. Sinh trưởng của Coliform ... 14

3.2.3. Sự sinh trưởng của E.coli ... 15

3.3. Sự chuyển biến các thông số của nước thải thuỷ sản ... 16

Chương 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 17

1. Kết luận ... 17

2. Kiến nghị ... 17

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 18

(4)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

V

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Thông tin chung:

- Tên đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ vi sinh vật lên quá trình sinh trưởng của vi tảo Chlorella vulgaris trong nước thải thuỷ sản.

- Mã số: B2017-DN06-04 51

- Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Đông Phương - Tổ chức chủ trì: Đại học Đà Nẵng.

- Thời gian thực hiện: từ 12/2017 đến 05 /2019.

2. Mục tiêu:

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của vi khuẩn đến sự tăng trưởng của vi tảo nuôi trong nước thải thuỷ hải sản.

3. Tính mới và sáng tạo:

- Nghiên cứu vi tảo nuôi trong môi trường nước thải thuỷ hải sản.

- Đánh giá sự sinh khối của vi tảo trong môi trường mới và khả năng loại thải chất ô nhiễm từ nước thải thuỷ hải sản ra môi trường xung quanh.

4. Kết quả nghiên cứu:

- Đánh giá sự ảnh hưởng của vi khuẩn trong nước thải đến sự sinh khối của vi tảo

- Phân tích sự loại thải COD, BOD, nitơ tổng và phốt pho tổng để tính toán hiệu xuất xử lý nước thải của vi tảo.

5. Sản phẩm:

5.1. Sản phẩm khoa học:

Các bài báo công bố:

- Tạp chí quốc tế: 03 ISI/SCI, trong đó có 1 bài Q1, 2 bài Q2 1. 1. Nguyen, T. D. P., Le, T. V. A., Show, P. L., Nguyen, T. T., Tran, M. H., Tran, T. N. T., & Lee, S. Y. (2018). Bioflocculation formation of microalgae-bacteria in enhancing microalgae harvesting and nutrient removal from wastewater effluent. Bioresource

(5)

VI Technology, 272(October 2018), 34–39.

https://doi.org/10.1016/j.biortech.2018.09.146

2. Nguyen, T. D. P., Tran, T. N. T., Le, T. V. A., Nguyen Phan, T. X., Show, P. L., & Chia, S. R. (2018). Auto-flocculation through cultivation of Chlorella vulgaris in seafood wastewater discharge:

Influence of culture conditions on microalgae growth and nutrient removal. Journal of Bioscience and Bioengineering, xx(xx), 1-7.

https://doi.org/10.1016/j.jbiosc.2018.09.00

3. Sankaran, R., Show, P. L., Cheng, Y. S., Tao, Y., Ao, X., Nguyen, T. D. P., & Van Quyen, D. (2018). Integration Process for Protein Extraction from Microalgae Using Liquid Biphasic Electric Flotation (LBEF) System. Molecular Biotechnology, 60(10), 749–

761. https://doi.org/10.1007/s12033-018-0111-6 - Tạp chí quốc gia: 01

4. Nguyen, T.D.P, Tran T.N.T, Le T.V.A, Nguyen H.P.T. (2017).

Influence of cultivation of Chlorella vulgaris on microorganism in seafood wastewater, Journal of Biotechnology, 14(4); 1-6.

5.2. Sản phẩm đào tạo:

5.3. Sản phẩm ứng dụng

1. Mô hình nuôi C.vulgaris trong nước thải thuỷ sản

2. Kết quả báo cáo sự ảnh hưởng của các vi khuẩn trong nước thải thuỷ sản lên quá trình sinh khối của vi tảo.

3. Kết quả hiệu suất loại thải các chất gây ô nhiễm môi trường có trong nước thải thuỷ sản nhờ nuôi cấy vi tảo.

6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả nghiên cứu:

Đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các sinh viên và giảng viên ở các trường Đại học chuyên ngành Công nghệ Sinh học.

TỔ CHỨC CHỦ TRÌ (ký, họ và tên, đóng dấu)

Đà Nẵng, ngày tháng 12 năm 2018 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

(ký, họ và tên)

TS. Nguyễn Thị Đông Phương

(6)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

INFORMATION ON RESEARCH RESULTS 1. General information:

- Project title: Study on the effect of microorganism on the growth of Chlorella vulgaris in seafood waste water.

- Code number: B2017-DN06-04 51

- Coordinator: Dr. Nguyen Thi Dong Phuong

- Implementing institution: The University of Danang - Duration: from 12/2017 to 05/2019

2. Objective:

Study on the influence of bacteria on the growth of microalgae cultured in waste water.

3. Creativeness and innovativeness:

- Research on microalgal culture in aquatic wastewater.

- Evaluate the microbial biomass in the new medium and the ability to remove pollutants from seafood wastewater.

4. Research results:

- Evaluate the effect of bacteria in wastewater on the microbial biomass

- Analysis of COD, BOD, total nitrogen and total phosphorus removal to calculate effluent treatment efficiency of microalgae.

5. Products:

5.1. Scientific publications There are 04 published papers:

- International journal: 3 ISI/SCI journals including 1 article of Q1, 2 articles of Q2

5. Nguyen, T. D. P., Le, T. V. A., Show, P. L., Nguyen, T. T., Tran, M. H., Tran, T. N. T., & Lee, S. Y. (2018). Bioflocculation formation of microalgae-bacteria in enhancing microalgae harvesting and nutrient removal from wastewater effluent. Bioresource

Technology, 272(October 2018), 34–39.

https://doi.org/10.1016/j.biortech.2018.09.146

(7)

6. Nguyen, T. D. P., Tran, T. N. T., Le, T. V. A., Nguyen Phan, T. X., Show, P. L., & Chia, S. R. (2018). Auto-flocculation through cultivation of Chlorella vulgaris in seafood wastewater discharge:

Influence of culture conditions on microalgae growth and nutrient removal. Journal of Bioscience and Bioengineering, xx(xx), 1-7.

https://doi.org/10.1016/j.jbiosc.2018.09.00

7. Sankaran, R., Show, P. L., Cheng, Y. S., Tao, Y., A, X., Nguyen, T. D. P., & Van Quyen, D. (2018). Integration Process for Protein Extraction from Microalgae Using Liquid Biphasic Electric Flotation (LBEF) System. Molecular Biotechnology, 60(10), 749–

761. https://doi.org/10.1007/s12033-018-0111-6 - National journal: 01

8. Nguyen, T.D.P, Tran T.N.T, Le T.V.A, Nguyen H.P.T. (2017).

Influence of cultivation of chlorella vulgaris on microorganism in seafood wastewater, Journal of Biotechnology, 14(4); 1-6.

5.3. Application products

1. Lab-scale cultivation of C.vulgaris in seafood waste water 2. Results of bacterial influence on microalgae growth in wastewater

3. Results of the performance of nutrient removal by microalgae inoculum in wastewater

6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of research results:

This project is a useful reference for students and lecturers at the Universities in biotechnology, food science, environmental engineering.

(8)

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Vi tảo ngày nay có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực Sinh học, Hoá học, Môi trường và Y dược vì thành phần của chúng chứa các hợp chất có giá trị như amino axit omega 3, omega 6, lipit, protein và khoáng chất. Nhiều nghiên cứu cho thấy vi tảo dễ thu hoạch hơn rất nhiều nếu được nuôi trong nước thải, dẫn đến tiết kiệm được 30% giá thành của cả qúa trình sản xuất từ vi tảo. Bên cạnh những ưu điểm của vi tảo đem lại cho các ngành hoá học và thực phẩm thì người ta cũng quan tâm đặc biệt đến tiềm năng của chúng đóng góp cho ngành môi trường, hiện nay rất nhiều dự án đưa tảo vào tăng trưởng trong môi trường nước thải nhằm thu sinh khối lớn, loại thải chất ô nhiễm cao và cho các sản phẩm như mong muốn.

2. NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống, cụ thể là:

1. Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan, đề tài đã khảo sát được cộng đồng vi sinh vật đặc biệt vi sinh vật hiếu khí, Coliforms E.coli ảnh hưởng đến quá trình sinh khối của vi tảo Chlorella vulgaris như thế nào.

2. Đề tài đã xây dựng được một mô hình mô phỏng quá trình nuôi cấy C. vulgaris trong nước thải thuỷ hải sản.

3. Đề tài đã phân tích, luận giải ảnh hưởng qua lại giữa vi khuẩn và vi tảo cho kết quả sinh khối như thế nào và hiệu suất loại thải các chất hữu cơ, vô cơ ra khỏi nước thải thông qua các thông số chất lượng nước như nhu cầu oxy hoá học COD, nhu cầu oxy sinh hoá BOD, tổng nồng độ nitơ T-N, tổng nồng độ phốt pho T-P.

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Đề tài đã xây dựng được mô hình nuôi cấy Chlorella vulgaris trong nước thải thuỷ hải sản, khảo sát nồng độ vi khuẩn hiếu khí, Coliforms E.coli trong suốt quá trình nuôi cấy, khảo sát sự tăng trưởng của vi tảo trong môi trường mới chứa vi khuẩn. Ngoài ra, nghiên cứu đề tài cho kết quả hiệu suất loại thải các chất hữu cơ, vô cơ nhờ vi tảo cộng sinh với vi khuẩn trong nước thải thủy hải sản.

(9)

2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể xây dựng thành chuyên đề giảng dạy cho sinh viên công nghệ sinh học, đồng thời là một tài liệu tham khảo thiết thực cho giảng viên công nghệ sinh học ở các trường Đại học và những ai quan tâm tới vấn đề này. Dựa vào kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả mong muốn đóng góp một phần vào việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, phát triển bền vững trong công nghệ sinh học.

(10)

CHƯƠNG 1: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu sau:

- Mô hình hóa nuôi Chlorella vulgaris (C.vulgaris) trong nước thải thủy sản trong phòng thí nghiệm.

- Xác định được các thông số ảnh hưởng đến sinh khối vi tảo thông qua lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hữu cơ và vô cơ COD, lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các hợp chất hữu cơ BOD, nitơ tổng và phốt pho tổng đại diện cho việc cung cấp nitơ và phốt pho của quá trình sinh tổng hợp protein trong tế bào tảo.

- Xác định được nồng độ sinh khối biomass của C.vulgaris sau khi hoàn tất quá trình nuôi trong nước thải

- Xác định được các nồng độ vi khuẩn hiếu khí, ColiformE.coli trong nước thải thủy sản trước và sau khi thả tảo.

- So sánh sự nuôi C.vulgaris trong nước thải với sự nuôi C.vulgaris trong môi trường gốc BBM hoặc Sueoka.

- Xác định được thành phần của C.vulgaris nuôi trong hai môi trường: nước thải và gốc

2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đề tài được tiến hành trên các đối tượng:

- Giống vi tảo: C.vulgaris

- Điều kiện nuôi cấy: nước thải thủy sản và môi trường gốc.

- Hệ vi sinh vật: vi khuẩn hiếu khí, ColiformE.coli.

2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Trạm xử lý nước thải của nhà máy chế biến thủy sản Thọ Quang.

- Phòng thí nghiệm công nghệ sinh học, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng.

3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. CÁCH TIẾP CẬN

Đề tài tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ các góc độ sau:

- Tiếp cận từ lý thuyết: từ cơ sở lý luận và tổng quan về vi tảo và vi khuẩn, quá trình nuôi cấy của vi tảo trong môi trường gốc khi

(11)

4

chuyển sang môi trường mới là nước thải thủy sản được khảo sát để đánh giá khả năng sử dụng dinh dưỡng của chúng trong môi trường mới để sinh khối hiệu quả. Từ đó xác định tính kinh tế của vi tảo khi nuôi trong môi trường mới và khả năng xử lý các chất ô nhiễm của chúng với môi trường nước thải thuỷ sản.

- Tiếp cận từ thực tiễn: khảo sát, đánh giá sự tác động của vi khuẩn lên quá trình sinh trưởng của vi tảo thả nuôi trong nước thải thuỷ sản đồng thời đánh giá khả năng loại thải các chất ô nhiễm hay xử lý nước thải thuỷ sản.

3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm: phương pháp nghiên cứu lý thuyết và phương pháp thực nghiệm.

a) Xác định đồ thị sinh trưởng của C.vulgaris

Các mẫu C.vulgaris được thu hoạch hằng ngày vào cùng thời điểm để xác định nồng độ tế bào bằng cách đếm tế bào dưới kính hiển vi, mật độ tế bào được đo bằng giá trị mật độ quang ở bước sóng 682nm (OD682 theo (Nguyen et al., 2014).

b) Xác định nồng độ vi khuẩn

Để xác định nồng độ vi khuẩn định lượng theo phương pháp đếm khuẩn lạc CFU (Colony Forming Unit method).

c) Xác định hàm lượng chất hữu cơ có trong nước thải

Hàm lượng chất hữu cơ mà C.vulgaris tiêu thụ được đánh giá thông qua các chỉ tiêu COD, BOD, T-N và T-P.

(12)

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. TỔNG QUAN lÝ THUYẾT

1.1. Đặc tính của nước thải thuỷ sản Thọ Quang

Nước thải tại các nhà máy chế biến thủy sản có 3 nguồn phát sinh:

1. Từ hoạt động sản xuất trong công đoạn rửa của quá trình chế biến nguyên liệu 2. Nước thải từ các hoạt động vệ sinh nhà xưởng, máy móc, thiết bị, dụng cụ của quá trình sản xuất; 3. Từ hoạt động vệ sinh của công nhân viên nhà máy. Nhìn chung, nước thải chế biến thủy sản chứa chủ yếu là chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ động vật và có thành phần là protein và chất béo rất lớn, trong hai thành phần này chất béo lại khó bị phân hủy bởi vi sinh vật.

1.2. Cộng đồng vi sinh vật trong nước thải thuỷ sản 1.2.1. Vi khuẩn trong nước thải

Vi khuẩn là sinh vật đơn bào, kích thước rất nhỏ từ 0.3-5µm (chỉ nhìn thấy ở kích thước hiển vi phóng đại 100 lần) (Gaur et al., 2016).

Theo phương thức dinh dưỡng, vi khuẩn được chia làm hai nhóm chính:

- Vi khuẩn dị dưỡng (heterophy) - Vi khuẩn tự dưỡng (autotrophy)

1.2.2. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải của vi khuẩn

a) Quá trình phân hủy hiếu khí

Các phản ứng xảy ra trong quá trình này là do các vi khuẩn hiếu khí hoạt động cần có oxy của không khí để phân hủy các chất hữu cơ nhiễm bẩn vào trong nước (Cole, 1982).

b) Quá trình phân hủy kị khí

Đây là những quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ và vô cơ trong điều kiện không có oxy phân tử của không khí bởi vi khuẩn kị khí ví dụ B.subtilus.

1.3. Ứng dụng của vi tảo trong xử lý nước thải 1.3.1. Tổng quan về vi tảo.

Tảo (algae) là thực vật bậc thấp sống theo kiểu quang tự dưỡng, dị dưỡng hoặc tạp dưỡng. Có loại tảo có cấu trúc đơn bào, có loại mọc nhánh dài. Chúng là thực vật phù du, sống trôi nổi ở trong nước

(13)

6

hay móc vào các giá đỡ (loài thực vật khác). Vi tảo là loại tảo, thường được tìm thấy trong nước ngọt và biển. Chúng là loài đơn bào, tồn tại riêng lẻ hoặc nhóm. Tùy thuộc vào loài, kích thước của chúng có thể dao động từ vài micromet để một vài trăm micromet (Ngo et al., 1994).

1.3.2. Đường cong sinh trưởng của vi tảo

Sự tăng trưởng của vi tảo được đặc trưng bởi năm giai đoạn (Hình 1.2):

1. Pha lag (Lag phase): Giai đoạn này mật độ tế bào vẫn còn thấp, chậm tăng khi chuyển vào một môi trường nuôi cấy mới.

2. Pha tăng trưởng (Exponential phase): Trong giai đoạn thứ hai, mật độ tế bào tăng lên như là một hàm của thời gian t theo một hàm logarit: Ct = C0.emt

3. Giai đoạn giảm tốc độ tăng trưởng (phase of declining relative growth): Phân chia tế bào chậm lại khi các chất dinh dưỡng, ánh sáng, pH, carbon dioxide hoặc các yếu tố vật lý và hóa học khác bắt đầu hạn chế quá trình tăng trưởng.

4. Pha tĩnh (Stationary phase): Trong giai đoạn thứ tư, yếu tố hạn chế và tốc độ tăng trưởng được cân bằng, dẫn đến mật độ tế bào tương đối không đổi.

5. Giai đoạn chết (death phase): Trong giai đoạn cuối cùng, chất lượng môi trường nuôi cấy bị suy giảm và chất dinh dưỡng bị cạn kiệt đến mức không có khả năng duy trì tăng trưởng.

1.3.3. Phân loại

Theo Raven và Johnson (2002), tảo chủ yếu thuộc về các chi trong các ngành sau đây:

• Ngành Tảo lục (Chlorophyta)

• Ngành Tảo lông roi lệch (Heterokontophyta)

• Ngành Tảo mắt (Euglenophyta)

• Ngành Tảo đỏ (Rhodophyta)

1.3.4. Điều kiện ảnh hưởng đến quá trình nuôi cấy vi tảo

Các thông số quan trọng nhất để điều chỉnh sự phát triển của tảo là lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng, ánh sáng, pH, độ nhiễu, độ mặn và nhiệt độ.

(14)

1.3.5. Các phương pháp nuôi trồng vi tảo a) Phương pháp cầu mở (open pond)

Thực tế ao tảo tỷ lệ cao hay còn gọi hệ thống HRAP (High Rate Algae Ponds) hoặc ao mương, đầm phá được xem là hệ thống sản xuất vi tảo quy mô lớn và rẻ hiện nay [Chisti, 2007; Mata et al., 2010].

b) Hệ thống đóng kín (closed reactor)

Hệ thống đóng kín sử dụng các ống bằng nhựa hoặc thủy tinh trong suốt để tảo tiếp xúc với năng lượng mặt trời (Vertical growth/closed loop production). Các túi được xếp chồng lên nhau theo chiều dọc, có nắp đậy tránh mưa và bảo vệ vi tảo khỏi nhiễm khuẩn. Ngoài ra vi tảo còn được trồng trong các ống quang điện (Photobioreactors ) (Chisti, 2007). Trong đó kiểu xoắn ốc được coi là dễ dàng nhất trong việc mở rộng quy mô (Carvalho et al., 2008).

Mặc dù có lợi ích tuy nhiên hệ thống này có hiệu quả đạt được không đáng kể do vấn đề tích tụ chất độc hại, bất lợi về pH, chi phí vật liệu và bảo trì cao (Grima et al., 2003).

Ta có thể nhận thấy phương pháp đóng kín hay mở đều có ưu và nhược điểm khác nhau. Tùy vào điều kiện khí hậu, kinh tế của mỗi nước để lựa chọn phương pháp nuôi trồng tối ưu nhất.

1.3.6. Ứng dụng của vi tảo

Chúng ta biết rằng đại dương chiếm 71% diện tích Trái đất, theo một tác giả Hoa Kỳ hàng năm tảo và vi tảo có thể tổng hợp ra trong đại dương 70–280 tỷ tấn chất hữu cơ. Chính vì vậy chúng là nguồn cung cấp một lượng lớn oxy và thức ăn cho các động vật thủy sinh (Chisti, 2007)

a) Sử dụng vi tảo làm nguồn thực phẩm cho con người và động vật Sinh khối vi tảo chứa giá trị dinh dưỡng cao, không độc tố và cung cấp đủ dưỡng chất cần yếu cho cơ thể như: protein, lipid, glucid, cùng với 30 nguyên tố vi lượng và hầu hết các vitamin cần thiết. Ngoài ra các thành phần axit amin trong vi tảo giúp cân đối các axit béo hòa tan được các vitamin như Vitamin A, D làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu, hàm lượng axit linolenic khoảng 1%.

(15)

8

b) Ứng dụng sản xuất nhiên liệu sinh học

Ưu điểm của trồng vi tảo là không cần đất trồng so với các loại cây trồng cho dầu khác (Chisti Y, 2007). Hơn nữa vi tảo có mức độ sinh trưởng rất nhanh, chu kì sinh trưởng hoàn tất chỉ trong vài ngày, và có rất nhiều loài tảo có chứa dầu. Thông thường hàm lượng dầu trong tảo vào khoảng 20-50% (Huang et al., 2010). Loài vi tảo Chlorella protothecoides khi nuôi theo phương thức dị dưỡng có khả năng tích lũy lipid đạt 55% khối lượng khô (Xu et al., 2006).

c) Ứng dụng trong y học

Vi tảo là nguồn cung cấp các chất có hoạt tính kháng sinh (như kháng vi khuẩn, kháng nấm). Ví dụ như: axit acrylic thu từ vi tảo Phaecystis, axit (gama) linoleic trong dịch chiết methanol từ tảo Spirulina platensis, Chrococcum, Testraselamiss suecia là một chất ức chế hình thành virus Vibrio sp. Các sắc tố bổ trợ Phycobiliprotein và carotenoid có trong vi tảo có thể đánh dấu kháng thể đơn dòng ứng dụng trong nghiên cứu miễn dịch.

d) Ứng dụng trong xử lý nước thải

So với các phương pháp xử lý nước thải truyền thống, việc sử dụng vi tảo để xử lý nước thải được xem là một trong những phương pháp có chi phí thấp, có thể loại bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ, hợp chất phosphate cũng như các hợp chất nitơ và các mầm bệnh. Các vi tảo còn giúp tiêu hóa hiệu quả chất dinh dưỡng trong nước thải và cung cấp oxy cho các vi khuẩn hiếu khí. Trong các cơ sở xử lý nước thải truyền thống thường tạo ra các chất ô nhiễm thứ cấp như bùn thải, và các hóa chất dư gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống.

Trong khi đó, các cơ sở xử lý nước thải bằng vi tảo sẽ chỉ tạo ra sinh khối tảo với hàm lượng năng lượng cao, có thể được xử lý tiếp để sản xuất phân bón hoặc nhiên liệu sinh học. Bên cạnh đó, xử lý nước thải bằng vi tảo sử dụng CO2 làm nguồn quang hợp, điều này làm giảm khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính mà trước đó phương pháp xử lý truyền thống đóng góp một phần đáng kể vào hiệu ứng này.

1.3.7. Ứng dụng của vi tảo vào xử lý nước thải và thu sinh khối Việc nghiên cứu phương pháp xử lý nước thải bằng vi tảo đã được các nhà khoa học trong nước cũng như trên thế giới thực hiện và thu

(16)

được nhiều kết quả tích cực (Kim et al., 2013).

Các hệ thống xử lý nước thải bằng vi tảo đã được nghiên cứu nhằm xử lý chất thải sinh hoạt, nước thải chăn nuôi, nước thải nông nghiệp và nước thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm (Cai, Park, &

Li, 2013; Delgadillo-Mirquez et al., 2016; Noie et al., 1992). Một số lợi ích đi kèm của quá trình nuôi cấy tảo là sản xuất oxy, có tác dụng khử trùng do tăng pH trong quá trình quang hợp (Alcántara et al., 2015).Tổng hợp các kết quả nghiên cứu cho thấy tảo có thể được sử dụng trong xử lý nước thải với nhiều mục đích như loại bỏ vi khuẩn coliform, giảm nhu cầu oxy hóa học và nhu cầu oxy sinh hóa, loại bỏ N và P, và loại bỏ kim loại nặng để có thể giảm đáng kể chi phí hoạt động của hệ thống sản xuất tảo (Aravantinou et al., 2013).

a) Xử lý nhu cầu oxy hóa học (COD) và oxy sinh hóa (BOD).

Một báo cáo của (Rivas & Montes, 1993) cho thấy hàm lượng COD còn giảm mạnh đến 98%, hiệu suất xử lý BOD5, COD đạt 97,3 và 88% đối với nước thải nhà máy ở Mỹ sử dụng vi tảo C.vugaris.

b) Xử lý Nitơ, Phốtpho

Ứng dụng vi tảo trong xử lý nước thải bằng để loại bỏ các chất dinh dưỡng như nitơ và phôtpho, cung cấp oxy cho vi khuẩn hiếu khí đã được đề cập nhiều năm về trước. Nitơ trong nước thải chủ yếu tồn tại ở dạng NH4+ (ammonia), NO2(nitrit), NO3(nitrat) và PO43−

(orthophosphate) (Abdel-raouf, 2012).

c) Xử lý kim loại nặng

Một số loại nước thải chứa hàm lượng kim loại nặng và hợp chất hữu cao, đặc biệt là nước thải đô thị. Do đó việc loại bỏ kim loại nặng là cần thiết. Vi tảo được biết đến có khả năng cô lập các kim loại nặng (Rai et al., 1981, Imasaka et al., 1981). Bên cạnh đó vi tảo còn được báo cáo có khả năng trong việc tích lũy Cu2+, Pb2+ và Cr3+cũng như Ni2+, Cd2+, Co2+, Fe2+và Mn2+(Gao et al., 2005).

1.3.8. Giống Chlorella vulgaris a) Đặc điểm sinh học

Chlorella vugaris là loài tảo xanh lá cây, thuộc về phân loại khoa học sau đây: tên miền: Eukaryota, giới: Protista, nhóm: Chlorophyta, lớp: Trebouxiophyceae, bậc: Chlorellales, họ: Chlorellaceae, chi:

(17)

10 Chlorella, loài: Chlorella vulgaris

C.vugaris là một tế bào hình cầu nhỏ có đường kính từ 2–10 μm (Yamamoto et al., 2004) và có nhiều cơ quan kết cấu giống thực vật (Mujtaba, Choi, Lee, & Lee, 2012).

1.4. Các nghiên cứu xử lý nước thải bằng vi tảo Chlor ella vulgar iskhi có mặt vi khuẩn

Lim et al., (2010) tiến hành nghiên cứu khả năng xử lý nước thải dệt nhuộm của vi tảo Chlorella vulgaris được nuôi cấy trong hệ thống cầu mở (High rate algae ponds - HRAP).

Đồng thời, tác giả còn nghiên cứu sâu hơn khả năng xử lý nước thải dệt nhuộm (TW) của vi tảo C.vulgaris.

Bên cạnh loại bỏ màu từ thuốc nhuộm, Chlorella còn có khả năng loại bỏ chất ô nhiễm COD, NH4–N và PO4–P.

Ma et al, (2014) đã sử dụng centrate (nhà máy xử lý nước thải đô ở Saint Paul, Minnesota) để xác định ảnh hưởng của vi khuẩn trong nước thải đối với sự phát triển của vi tảo C.vulgaris UTEX 2714 và việc loại bỏ các chất dinh dưỡng ra khỏi nước thải. Nước thải được chia thành 2 phần bằng nhau. (Ma et al., 2014)

Vì vậy, đề tài lực chọn Chlorealla vulgaris nuôi cấy trong nước thải thuỷ sản nhằm nghiên cứu sự ảnh hưởng của vi khuẩn đến tăng trưởng của giống tảo này trong môi trường mới và sự loại thải chất ô nhiễm của chúng.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu

2.1.1. Giống vi tảo

Vi tảo được chọn trong nghiên cứu này là giống vi tảo Chlorella vulgaris 211/19 (SAG) của phòng thí nghiệm Génie des procédés – environnement – agro-alimentaire (GEPEA-UMR CNRS 6144) ở thành phố Nantes – Cộng hòa Pháp.

2.1.2. Nước thủy thải thủy sản

Nguồn nước thải thủy sản sử dụng trong thí nghiệm này được lấy từ trạm xử lý tập trung của khu Công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang – Đà Nẵng.

Vi khu ẩn

(18)

a) Vi khuẩn hiếu khí (Aerobic bacteria)

Vi khuẩn hiếu khí: là những loài sinh vật sinh sống và phát triển trong môi trường có không khí. Trong điều kiện không có không khí (môi trường yếm khí, kị khí) chúng sẽ chết hoặc không phát triển tốt.

b) Coliform

Coliform là vi khuẩn thường được sử dụng để đánh giá chất lượng nước uống, nước sinh hoạt và nước nuôi trồng thủy sản (dễ phát hiện và định lượng), thường tồn tại trong thiên nhiên.

c) E.coli (Escherichia Coli)

Escherichia coli (thường được viết tắt là E.coli) là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đường ruột của động vật có vú. Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. E.coli thuộc họ vi khuẩn Enterrobacteriaceae và thường được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Qui trình xử lý nước thải bằng vi tảo a) Qui trình lấy mẫu

Qui trình lấy mẫu nước thải thủy sản tại nhà máy được thực hiện theo các bước như sau: chuẩn bị chai chứa mẫu, xác định vị trí lấy mẫu: bể aeroten 1 tại trạm xử lý. Chọn vị trí giữa dòng, lấy mẫu ở độ sâu cách mặt nước 0,1m, rửa sạch chai nhiều lần bằng nước nguồn, cho nước vào gần đầy chai (chừa một khoảng không khí), mẫu phải được chuyển ngay đến phòng thí nghiệm để tránh các phản ứng sinh hóa xảy ra làm sai lệch kết quả, trước khi thiết lập các thí nghiệm thả tảo vào nuôi, nước thải được phân tích các thông số đầu vào như COD, BOD, T-N, T-P và TSS và phân tích các thông số này vào cuối quá trình nuôi tảo nhằm đánh giá hiệu quả của việc loại thải các chất gây ô nhiễm môi trường cũng như đánh giá khả năng trao đổi chất của vi tảo với môi trường nước thải thuỷ sản.

b) Mô hình thí nghiệm

Mô hình thí nghiệm gồm khung gỗ hình hộp chữ nhật có kích thước dài × rộng × cao tương ứng là 1,0m × 0,5m × 1,0m (Hình 2.5).

Phía mặt trên khung gỗ gắn 4 bóng đèn huỳnh quang 220V dài 0,6m

(19)

12 để cung cấp ánh sáng cho vi tảo phát triển.

Quy trình xử lý nước thải bằng vi tảo

Nghiên cứu khảo sát sự phát triển của hệ vi sinh vật trong quá trình xử lý nước thải bằng vi tảo ở các nồng độ vi tảo khác nhau được thực hiện trước tiên. Thí nghiệm được tiến hành ở 3 bình tam giác dung tích 2L chứa 1,5L nước thải có nồng độ tảo lần lượt là 0,01 g/L, 0,02 g/L và 0,03 g/L.

Để so sánh được sự phát triển của tế bào vi tảo trong môi trường mới, môi trường gốc Sueoka cũng được chuẩn bị để làm môi trường đối chứng (Nguyen, Tran, et al., 2018).

2.2.2. Phương pháp định lượng vi khuẩn.

a) Định lượng vi khuẩn hiếu khí

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp đổ đĩa để định lượng vi khuẩn hiếu khí trong môi trường nước thải và theo phương pháp CFU (Hazan et al., 2012).

b) Định lượng Coliform E.coli

Đĩa Petrifilm E.coli/Coliform Count (EC) có chứa Violet Red Bile (VRB), chất gel tan được trong nước lạnh, chất chỉ thị hoạt động của glucuronidase và một chất chỉ thị giúp cho việc đếm khuẩn lạc dễ dàng hơn.

2.2.3. Hiệu suất loại thải chất dinh dưỡng của nước thải

Để đánh giá khả năng loại thải các hữu cơ cũng như vô cơ nhờ sự có mặt của vi tảo trong nước thải thuỷ sản, các thông số COD, BOD, T-N, T-P và TSS được đo tại thời điểm nước thải được chuẩn bị thả tảo và cuối quá trình nuôi tảo. Các thông số này được tính toán theo phương trình của (Nguyen, Tran, et al., 2018):

(20)

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sinh trưởng của vi tảo trong nước thải

Vi tảo được nuôi cấy cho vào môi trường nước thải như được trình bày ở phần phương pháp nghiên cứu với ba nồng độ tảo ban đầu khác nhau là 0,01 g/L, 0,02g/L, 0,03 g/L nhằm khảo sát sự biến thiên nồng độ tảo ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của vi sinh vật. Sau 14 ngày tiến hành thí nghiệm, kết quả sự phát triển của vi tảo C.vulgaris được theo dõi thông qua thông số mật độ quang OD (Nguyen et al., 2014; Nguyen, Tran, et al., 2018). Kết qủa đã thể hiện những kết quả này, rõ ràng từ đồ thị có thể thấy rằng, mẫu thí nghiệm với vi tảo ở nồng độ ban đầu 0,01 g/L cho sự tăng trưởng tế bào hiệu quả hơn các nồng độ khác và mẫu đối chứng.

Sự sinh trưởng của C.vulgaris trong nước thải thủy sản không những cho sinh khối cao hơn với mẫu đối chứng mà còn có khả năng dễ thu hoạch hơn bằng cách tự động kết bông và lắng xuống dưới đáy bình phản ứng. Đối với các mẫu khác có mật độ ban đầu của tế bào C.vulgaris cao hơn 0,01 g/L, khả năng tăng trưởng thấp hơn có thể là do sự cạnh tranh nguồn dinh dưỡng của các tế bào trong quá trình phân chia tế bào (Mujtaba et al., 2012; Pruvost et al., 2011).

3.2. Sinh trưởng của vi khuẩn 3.2.1. Vi khuẩn hiếu khí

Cùng với việc theo dõi sự sinh trưởng của vi tảo sau khi thả vào môi trường nước thải là việc tiến hành thí nghiệm khảo sát sự sinh trưởng của vi khuẩn hiếu khí trong quá trình thí nghiệm được theo dõi hàng ngày (hình 3.2). Vậy, với sự giảm dần của số lượng vi khuẩn trong nước thải so với môi trường đối chứng, ta có thể nói rằng sự tương quan đến hiệu suất xử lý cao nhất vi khuẩn này của C.vulgaris lần lượt là 69,6%, 88,3% và 75% tương ứng với các nồng độ tảo 0,01 g/L, 0,02g/L, 0,03 g/L tại ngày thứ 9 của quá trình xử lý.

Vậy, so sánh với sự phát triển của vi khuẩn hiếu khí trong nước thải đối chứng ta thấy rõ ràng sự phát triển của vi khuẩn có sự tác động của sự sinh khối của vi tảo (Kim et al., 2011; Nguyen et al., 2018).

(21)

14

Hình 3.2. Đồ thị thể hiện sự sống của vi khuẩn hiếu khí trong nước thải thuỷ sản khi có mặt tế bào C.vulgaris ở 3 nồng độ khác nhau

3.2.2. Sinh trưởng của Coliform

Sự sinh trưởng của Coliform trong quá trình thí nghiệm được trình bày trong Hình 3.3. Đồ thị Hình 3.3 thể hiện sự tăng trưởng của Coliforms theo ngày cho thấy sự thay đổi khác nhau của vi khuẩn do quá trình nuôi tảo ban đầu ảnh hưởng lên. Số lượng vi khuẩn Coliforms ban đầu là 4×103 CFU/mL. Các vi khuẩn tăng trưởng nhanh ngay từ những ngày đầu của quá trình nuôi cấy. Mức tăng đạt cao nhất ở ngày thứ 3 là 7,4×103 CFU/mL, 9,1×103 CFU/mL và 10,7×103 CFU/mL với ba nồng độ tảo tương ứng là 0,01 g/L, 0,02 g/L, 0,03 g/L. Sau đó vi khuẩn sụt giảm nhanh chóng và ổn định từ ngày thứ 5 cho đến cuối thí nghiệm. Hiệu suất xử lý cao nhất lần lượt là 81,25 %, 84,5%, và 79,75% tương ứng với các nồng độ tảo 0,01 g/L, 0,02g/L, 0,03 g/L đạt được trong ngày thứ 9 của quá trình xử lý.

So sánh với sự phát triển của Coliforms trong nước thải đối chứng ta thấy rõ ràng quá trình nuôi tảo chịu sự ảnh hưởng đối với sự phát triển của vi khuẩn.

Hình 3.3. Sự sống của Coliforms trong nước thải thuỷ sản khi có mặt tế bào C.vulgaris ở 3 nồng độ khác nhau

(22)

3.2.3. Sự sinh trưởng của E.coli

Sự sinh trưởng của E.coli trong quá trình thí nghiệm được theo dõi hàng ngày và biểu diễn trong Hình 3.4. Tương tự theo dõi sự biến thiên của vi khuẩn hiểu khí và Coliform, đồ thị Hình 3.4 thể hiện sự tăng trưởng của E.coli theo ngày cho thấy sự thay đổi khác nhau của vi khuẩn do quá trình nuôi tảo ban đầu ảnh hưởng lên. Hiệu suất xử lý vi khuẩn này của vi tảo cao nhất lần lượt là 90,6 %, 92,4%, và 90,4% tương ứng với các nồng độ tảo 0,01 g/L, 0,02g/L, 0,03 g/L đạt được trong ngày thứ 9 của quá trình xử lý.

Hình 3.4. Sự sống của E.coli trong nước thải thuỷ sản khi có mặt tế bào C.vulgaris ở 3 nồng độ khác nhau

Tóm lại, sự cộng sinh của vi tảo với vi khuẩn trong nước thải có thể nói đã diễn ra sự cạnh tranh về nguồn dinh dưỡng, vào những giai đoạn đầu phân chia tế bào C.vulgaris, cộng đồng vi khuẩn trong nước thải đóng vai trò như các enzyme phân huỷ các phân tử có kích thước lớn trong nước thải thành những phân tử nhỏ hơn, để các phân tử nhỏ này dễ dàng đi qua thành tế bào tiến vào tế bào chất tham gia quá trình trao đổi chất (Cole, 1982). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chính vi khuẩn đã sản xuất ra các lớp EPS (Extracellular polymeric substance) là những lớp cao phân tử có tác dụng như lớp màng nhầy kết nối các vi tảo lại với nhau cho tới khi tạo thành các mảng lớn và dưới lực trọng lực, cac mảng lớn này tự lắng xuống đáy cuả thiết bị nuôi cấy (Bossier & Ekasari, 2017; Nguyen et al., 2014; Nguyen, Le, et al., 2018). Điều này thể hiện sự giảm mạnh lượng vi khuẩn có trong nước thải và cả tế bào vi tảo cũng vậy. Gần như hầu hết các vi tảo nuôi trong nước thải ở các nồng độ ban đầu khác nhau tạo thành floc lắng xuống dưới đáy bình tam giác, và kết quả chụp SEM cũng cho thấy vi khuẩn cũng có mặt trong các khối floc này (Nguyen, Le,

(23)

16 et al., 2018).

3.3. Sự chuyển biến các thông số của nước thải thuỷ sản Dựa vào các kết quả ở sự phát triển của vi tảo và số lượng vi khuẩn giảm sâu khỏi môi trường nước thải ở các phần trên, những thí nghiệm khảo sát sự loại thải của chất ô nhiễm ra khỏi môi trường nước khi nuôi vi tảo được thực hiện cho những nồng độ ban đẩu của vi tảo cho sinh khối cao nhất và số lượng vi khuẩn còn lại ít nhất trong môi trường nước thải. Kết quả cho thấy rằng với nồng độ ban đầu của vi tảo ở 0,01 g/L đáp ứng được yêu cầu đấy, các thí nghiệm tính toán hiệu suất loại thải chất hữu cơ cũng như vô cơ được tiến hành ở nồng độ ban đầu của vi tảo này. Kết quả được biểu thị ở các thông số COD, BOD, T-N và T-P giảm dần cho đến ngày cuối cùng của sự nuôi cấy vi tảo trong nước thải thuỷ sản. Hiệu suất loại thải các chất hữu cơ và cơ lần lượt 90,2±1,55%; 90,02±2,4%, 81,66±1,7%, 76,84±2,7% đối với %COD, %BOD, %T-N và %T-P tương ứng. Các kết quả này thích hợp với các kết quả của nhiều nghiên cứu trên thế giới (Abdel-raouf, 2012; Ackerfors & Enell, 1994; Kurano & Miyachi, 2005; Ma et al., 2014). Tóm lại sự nuôi cấy vi tảo trong nước thải thuỷ sản không những tăng sinh khối mà còn làm giảm thiếu sự ô nhiễm các chất hữu cơ/vô cơ có trong nước thải thuỷ sản, làm giảm áp lực nước thải trước khi thải ra khỏi nhà máy.

(24)

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận

Với nội dung và kết quả nghiên cứu ở trên, đề tài này đã đạt được những mục tiêu đưa ra như sau:

1. Xây dựng được mô hình nuôi C.vulgaris trong môi trường mới là nước thải thuỷ sản.

2. Kết luận được rằng vi khuẩn trong nước thải đóng vai trò thúc đẩy quá trình phân chia tế bào làm tăng sinh khối vào các giai đoạn phát triển của vi tảo và thúc đẩy quá trình tự kết lắng của vi tảo sau khi rơi vào pha suy vong.

3. C.vulgaris tăng sinh khối so với môi trường cơ bản là Sueoka với nồng độ biomass lên đến 0,8 g/L.

4. Sự loại thải các chất ô nhiễm nhờ nuôi vi tảo trong nước thải thể hiện bởi sự giảm giá trị các thông số COD, BOD, T-N và T-P tới 90,2±1,55%; 90,02±2,4%, 81,66±1,7%, 76,84±2,7%.

2. Kiến nghị

1. Đề tài cần phát triển thêm các loài vi tảo khác nuôi trong nước thải thuỷ sản nhằm mục đích so sánh biomass thu được giữa các loài.

2. Các vi khuẩn có hại như Coliforms, Vibrio, Samonella… cần được khảo sát có ảnh hưởng đến sinh khối của vi tảo hay không.

3. Các kết khối của vi tảo hay còn gọi là floc tạo thành từ sự kết lắng vi tảo cần nghiên cứu ứng dụng cho thức ăn nuôi thuỷ sản.

(25)

18

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Abdel-raouf, N. (2012). Microalgae and wastewater treatment.

Saudi Journal of Biological Sciences, 19(3), 257–275.

https://doi.org/10.1016/j.sjbs.2012.04.005

2. ACKEFORS, H., & ENELL, M. (1994). The Release of Nutrients and Organic-Matter from Aquaculture Systems in Nordic Countries. Journal of Applied Ichthyology-Zeitschrift Fur Angewandte Ichthyologie, 10(4), 225–241.

https://doi.org/10.1111/j.1439-0426.1994.tb00163.x

3. Alcántara, C., Domínguez, J. M., García, D., Blanco, S., Pérez, R., García-Encina, P. A., & Muñoz, R. (2015). Evaluation of wastewater treatment in a novel anoxic-aerobic algal- bacterial photobioreactor with biomass recycling through carbon and nitrogen mass balances. Bioresource Technology, 191, 173–186. https://doi.org/10.1016/j.biortech.2015.04.125 4. Aravantinou, A. F., Theodorakopoulos, M. A., & Manariotis, I.

D. (2013). Selection of microalgae for wastewater treatment and potential lipids production. Bioresource Technology.

https://doi.org/10.1016/j.biortech.2013.08.024

5. Bossier, P., & Ekasari, J. (2017). Biofloc technology application in aquaculture to support sustainable development goals. Microbial Biotechnology, 10(5), 1012–

1016. https://doi.org/10.1111/1751-7915.12836

6. Cai, T., Park, S. Y., & Li, Y. (2013). Nutrient recovery from wastewater streams by microalgae : Status and prospects.

Renewable and Sustainable Energy Reviews, 19, 360–369.

https://doi.org/10.1016/j.rser.2012.11.030

7. Chisti, Y. (2007). Biodiesel from microalgae. Biotechnology

Advances, 25, 294–306.

https://doi.org/10.1016/j.biotechadv.2007.02.001

8. Cole, J. J. (1982). Interactions between bacteria and algae in aquatic ecosystems. Ann Rev. Ecol. Syst, 291–314.

9. Delgadillo-Mirquez, L., Lopes, F., Taidi, B., & Pareau, D.

(26)

(2016). Nitrogen and phosphate removal from wastewater with a mixed microalgae and bacteria culture. Biotechnology

Reports, 11, 18–26.

https://doi.org/10.1016/j.btre.2016.04.003

10. Gao, P., Chen, X., Shen, F., & Chen, G. (2005). Removal of chromium(VI) from wastewater by combined electrocoagulation- electroflotation without a filter.

Separation and Purification Technology, 43(2), 117–123.

https://doi.org/10.1016/j.seppur.2004.10.008

11. Gaur, R., Gupta, V. K., Sharma, G. D., & Tuohy, M. G.

(2016). The handbook of microbial bioresources.

https://doi.org/10.1079/9781780645216.0000

12. Grima, E. M., Acie, F. G., Medina, A. R., & Chisti, Y.

(2003). Recovery of microalgal biomass and metabolites : process options and economics, 20, 491–515.

13. Hazan, R., Que, Y. A., Maura, D., & Rahme, L. G. (2012). A method for high throughput determination of viable bacteria cell counts in 96-well plates. BMC Microbiology, 12(1), 1.

https://doi.org/10.1186/1471-2180-12-259

14. Huang, G. H., Chen, F., Wei, D., Zhang, X. W., & Chen, G.

(2010). Biodiesel production by microalgal biotechnology.

Applied Energy, 87(1), 38–46.

https://doi.org/10.1016/j.apenergy.2009.06.016

15. Imasaka, T., Kawabata, Y., & Ishibashi, N. (1981).

Subnanosecond time-correlated photon counting spectroscopy with atmospheric pressure nitrogen laser pumped dye lasers. Review of Scientific Instruments, 52(10), 1473–1477. https://doi.org/10.1063/1.1136478

16. Kim, D. G., La, H. J., Ahn, C. Y., Park, Y. H., & Oh, H. M.

(2011). Harvest of Scenedesmus sp. with bioflocculant and reuse of culture medium for subsequent high-density cultures. Bioresource Technology, 102(3), 3163–3168.

https://doi.org/10.1016/j.biortech.2010.10.108

17. Kim, J., Liu, Z., Lee, J.-Y., & Lu, T. (2013). Removal of

(27)

20

nitrogen and phosphorus from municipal wastewater effluent using Chlorella vulgaris and its growth kinetics.

Desalination and Water Treatment, 51(40–42), 7800–7806.

https://doi.org/10.1080/19443994.2013.779938

18. Kurano, N., & Miyachi, S. (2005). Selection of Microalgal Growth Model for Describing Specific Growth Rate-Light Response Using Extended Information Criterion, 100(4), 403–408. https://doi.org/10.1263/jbb.100.403

19. Lim, S. L., Chu, W. L., & Phang, S. M. (2010). Use of Chlorella vulgaris for bioremediation of textile wastewater.

Bioresource Technology, 101(19), 7314–7322.

https://doi.org/10.1016/j.biortech.2010.04.092

20. Ma, X., Zhou, W., Fu, Z., Cheng, Y., Min, M., Liu, Y., … Ruan, R. (2014). Effect of wastewater-borne bacteria on algal growth and nutrients removal in wastewater-based algae cultivation system. Bioresource Technology.

https://doi.org/10.1016/j.biortech.2014.05.087

21. Mata, T. M., Martins, A. A., & Caetano, N. S. (2010).

Microalgae for biodiesel production and other applications:

A review. Renewable and Sustainable Energy Reviews, 14(1), 217–232. https://doi.org/10.1016/j.rser.2009.07.020 22. Mujtaba, G., Choi, W., Lee, C. G., & Lee, K. (2012). Lipid

production by Chlorella vulgaris after a shift from nutrient- rich to nitrogen starvation conditions. Bioresource

Technology, 123, 279–283.

https://doi.org/10.1016/j.biortech.2012.07.057

23. Ngô Quế Sương, Nguyễn Thị quý, Nguyễn Văn Hòa, Kết quả ban đầu nghiên cứu tảo lam cố định nitow, Tạp chí sinh học (1994); 16(3): 50-54.

24. Nguyen, T. D. P., Frappart, M., Jaouen, P., Pruvost, J., &

Bourseau, P. (2014). Harvesting Chlorella vulgaris by natural increase in pH: effect of medium composition.

Environmental Technology.

https://doi.org/10.1080/09593330.2013.868531

(28)

25. Nguyen, T. D. P., Le, T. V. A., Show, P. L., Nguyen, T. T., Tran, M. H., Tran, T. N. T., & Lee, S. Y. (2018).

Bioflocculation formation of microalgae-bacteria in enhancing microalgae harvesting and nutrient removal from wastewater effluent. Bioresource Technology, 272(October 2018), 34–39. https://doi.org/10.1016/j.biortech.2018.09.146 26. Nguyen, T. D. P., Tran, T. N. T., Le, T. V. A., Nguyen Phan,

T. X., Show, P. L., & Chia, S. R. (2018). Auto-flocculation through cultivation of Chlorella vulgaris in seafood wastewater discharge: Influence of culture conditions on microalgae growth and nutrient removal. Journal of Bioscience and Bioengineering, xx(xx), 1–7.

https://doi.org/10.1016/j.jbiosc.2018.09.004

27. Noie, J. De, Lalibert, G., & Proulx, D. (1992). Algae and waste water, 247–254.

28. Pruvost, J., Van Vooren, G., Le Gouic, B., Couzinet- Mossion, A., & Legrand, J. (2011). Systematic investigation of biomass and lipid productivity by microalgae in photobioreactors for biodiesel application. Bioresource

Technology, 102(1), 150–158.

https://doi.org/10.1016/j.biortech.2010.06.153

29. Rai, L. C., Gaur, J. P., & Kumar, H. D. (1981). Phycology and heavy-metal pollution. Biological Reviews of the Cambridge Philosophical Society, 56(2), 99–151.

https://doi.org/10.1111/j.1469-185X.1981.tb00345.x

30. Rivas, L., & Montes, M. C. (1993). Volume 15 No . 3 ( March 1993 ) pp . 321-326 Received as revised 1st January 1950 ; T s a i , 1980 ). Xnoculma p r e p a r a t i o n . Immobilization, 15(3), 321–326.

31. Samorì, G., Samorì, C., Guerrini, F., & Pistocchi, R. (2013).

Growth and nitrogen removal capacity of Desmodesmus communis and of a natural microalgae consortium in a batch culture system in view of urban wastewater treatment: Part I.

Water Research, 47(2), 791–801.

(29)

22

https://doi.org/10.1016/j.watres.2012.11.006

32. Vonshak, A., Abeliovich, A., Boussiba, S., Arad, S., &

Richmond, A. (1982). Production of spirulina biomass:

Effects of environmental factors and population density.

Biomass. https://doi.org/10.1016/0144-4565(82)90028-2 33. Wang, L., Min, M., Li, Y., Chen, P., Chen, Y., Liu, Y., …

Ruan, R. (2010). Cultivation of green algae Chlorella sp. in different wastewaters from municipal wastewater treatment plant. Applied Biochemistry and Biotechnology, 162(4), 1174–1186. https://doi.org/10.1007/s12010-009-8866-7 34. Xu, H., Miao, X., & Wu, Q. (2006). High quality biodiesel

production from a microalga Chlorella protothecoides by heterotrophic growth in fermenters. Journal of

Biotechnology, 126(4), 499–507.

https://doi.org/10.1016/j.jbiotec.2006.05.002

35. Y. Shen, W. Yuan, Z. J. Pei, Q. Wu, & E. Mao. (2009).

Microalgae Mass Production Methods. Transactions of the

ASABE, 52(4), 1275–1287.

https://doi.org/10.13031/2013.27771

36. Yamamoto, M., Fujishita, M., Hirata, A., & Kawano, S.

(2004). Regeneration and maturation of daughter cell walls in the autospore-forming green alga Chlorella vulgaris (Chlorophyta, Trebouxiophyceae). Journal of Plant Research, 117(4), 257–264. https://doi.org/10.1007/s10265- 004-0154-6

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan