Giải pháp tổ chức không gian thông qua mặt bằng và mặt cắt công trình. Tòa nhà được thiết kế theo hình khối theo phong cách hiện đại và sử dụng hệ thống cửa, cửa sổ bằng gỗ kết hợp với vách kính tạo vẻ sang trọng cho văn phòng. Giải pháp giao thông theo chiều dọc: Dự án được bố trí 3 thang bộ và 2 thang máy, phù hợp cho giao thông.
Giải pháp sơ bộ về hệ thống công trình và vật liệu xây dựng.
Giải pháp kỹ thuật khác
Hệ thống chống sét bao gồm: Hệ thống chống sét, hệ thống dây chống sét, hệ thống dây dẫn thép, cột đất. Tất cả các trạm biến áp, tủ điện và các thiết bị điện cố định đều phải có hệ thống nối đất an toàn.
Kết luận
Phụ lục
KẾT CẤU
LỰA CHỌN CÁC LOẠI VẬT LIỆU CHO CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN CÁC GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO CÔNG TRÌNH
- Kết cấu chịu lực chính (các dạng kết cấu khung) 1.Hệ khung chịu lực
- Phân tích lựa chọn giải pháp kết cấu sàn
Thi công kết cấu sàn bao gồm hệ dầm chính, dầm phụ và sàn lửng. Ưu điểm: Chiều cao kết cấu nhỏ giúp giảm chiều cao của công trình và tiết kiệm không gian sử dụng. Thi công khung bê tông cốt thép nguyên khối thường được sử dụng do ưu điểm: đa dạng, linh hoạt trong thiết kế kiến trúc, độ cứng kết cấu cao.
Dự án: “Tòa nhà văn phòng 7 tầng” với kết cấu đỡ chính là hệ thống khung bê tông cốt thép nguyên khối.
LẬP CÁC MẶT BẰNG KẾT CẤU, ĐẶT TÊN CHO CÁC CẤU KIỆN, LỰA CHỌN SƠ BỘ KÍCH THƯỚC CÁC CẤU KIỆN
- Lựa chọn sơ bộ kích thước các cấu kiện 1 Chọn sơ bộ tiết diện dầm
- Hoạt tải
- Tải trọng gió
- Tải trọng đặc biệt
- Hệ số quy đổi tải trọng
Dựa vào tải trọng tác dụng lên sàn (chết tải, hoạt tải) của các cấu kiện và kích thước của tấm sàn, ta tính toán nội lực, từ đó tính toán lượng cốt thép cần thiết cho từng loại cấu kiện và cách bố trí cốt thép. và tính toán tải trọng trên khung cùng một lúc. Khoảng cách tính toán của dầm được lấy bằng khoảng cách giữa các trục cột. Để đơn giản, chúng tôi coi nó là giá trị tăng của thanh đã cho. Do dầm khung thay đổi tiết diện nên ta sẽ xác định chiều cao cột theo trục của dầm hành lang (dầm có tiết diện nhỏ hơn).
Tải trọng gió được phân bổ đều và thay đổi theo chiều cao của tòa nhà, đồng thời vì lý do an toàn, tòa nhà được chia thành các phần theo chiều cao của mỗi tầng tiếp xúc với gió.

XÁC ĐỊNH TĨNH TẢI TÁC DỤNG VÀO KHUNG TRỤC 5
- Tĩnh tải tầng mái
- Trường hợp hoạt tải 2
- Tải trọng ngang
- Tính toán nội lực 1 Sơ đồ tính toán
Vì tải trọng từ sàn được truyền dưới dạng hình thang có độ dốc lớn nhất. Vì tải trọng từ sàn được truyền dưới dạng hình thang có độ dốc lớn. Vì tải trọng từ sàn được truyền dưới dạng hình tam giác có tọa độ lớn.
Các tải trọng tính toán để xác định nội lực bao gồm: tĩnh tải, hoạt tải, tải trọng gió.

TÍNH TOÁN SÀN TẦNG 3
- SỐ LIỆU TÍNH TOÁN
- Một số quy định đối với việc chọn và bố trí cốt thép
- Vật liệu và tải trọng
- TÍNH TOÁN SÀN
- Tính toán ô sàn phòng làm việc ( Ô1 ) a.Xác định nội lực
Nhìn bảng chịu uốn 2 chiều, tính toán từ sơ đồ danh sách thiết bị đầu cuối dài 4 trang. theo sơ đồ khớp động). Ở mỗi hướng của tấm ván ta cắt một tấm có chiều rộng b = 1 m, sơ đồ tính toán như hình vẽ. Nhìn bảng chịu uốn 2 chiều, tính toán từ sơ đồ danh sách thiết bị đầu cuối dài 4 trang. theo sơ đồ khớp động).
Cắt một đoạn rộng b = 1 m theo mỗi hướng của tấm, sơ đồ tính toán như hình vẽ. Xem tấm chịu uốn theo 2 hướng, tính toán theo sơ đồ danh sách đầu cuối 4 cạnh. Các ô sàn còn lại được bố trí bằng thép tương tự như các ô sàn tính toán.

TÍNH TOÁN DẦM KHUNG TRỤC 5
- CƠ SỞ TÍNH TOÁN
- Tính toán cốt thép dọc cho dầm tầng 2,nhịp AB phầntử 29 (bxh=30x60) Từ bảng tổ hợp nội lực ta chọn ra nội lực nguy hiểm nhất cho dầm
- Tính toán cốt thép dọc cho dầm tầng 2,nhịp BC, phần tử 30 (bxh = 30x35) Từ bảng tổ hợp nội lực ta chọn ra nội lực nguy hiểm nhất cho dầm
- Tính toán cốt thép dọc cho dầm tầng 2,nhịp CD phầntử 29 (bxh=30x60) Do dầm tầng 2 nhịp CD có kích thước,tiết diện và mômen giống dầm tầng 2
- Tính toán cốt thép dọc cho các phần tử dầm 33,36,39,42,45,48
- Tính toán cốt thép dọc cho các phần tử dầm từ tầng 3 đến tầng mái cho các dầm trên nhịp AB và CD
- Chọn cốt thép dọc cho dầm
- Tính toán và bố trí cốt thép đai cho dầm
Từ bảng tổ hợp nội lực ta chọn nội lực nguy hiểm nhất cho dầm. Vì lượng cốt thép này quá ít nên chúng tôi bố trí theo yêu cầu kết cấu. Tính toán cốt thép dọc cho dầm tầng 2 nhịp CD phần tử 29 (wxh=30x60) Vì dầm tầng 2 nhịp CD có cùng kích thước, đường kính và mô men như dầm tầng 2 Vì dầm tầng 2 nhịp CD có cùng kích thước, đường kính và mô men với dầm tầng 2 Mô men cũng giống như dầm tầng 2 có nhịp AB nên ta có.
Tính toán cốt thép dọc cho các cấu kiện dầm từ tầng 3 đến sàn mái cho dầm các nhịp AB và CD, dầm các nhịp AB và CD. Khi lựa chọn cốt thép dọc cho dầm cần chú ý đến sự phối hợp thép của dầm đối với các không gian liền kề. Kiểm tra ổn định phần nghiêng chịu ứng suất nén chính Q Tính khả năng chịu cắt của cốt thép đai phân bố đều dọc theo trục của dầm: qsw1 = Qmax−Qb. Kiểm tra lại điều kiện cường độ trên tiết diện nghiêng so với ứng suất nén chính khi lắp cốt đai: Q < = 0,3φw1φbRbbh0. Do nhịp trục ngắn nên cốt thép đai theo kết cấu ∅8a110 được phân bố trên toàn bộ trục. Nội lực được chọn từ bảng tổ hợp nội lực và được trình bày chi tiết ở bảng sau. Vì vậy chúng ta sẽ xây dựng mức tăng góc trên theo trường hợp e0 0,5. TÍNH MÓNG KHUNG TRỤC 5 6.1. ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH Dày 6,8 m có các chỉ tiêu cơ lý như sau Dày 5,4 m có các chỉ tiêu cơ lý như sau Dày 6,2 m có các chỉ tiêu cơ lý như sau Nước ngầm không nằm trong phạm vi nghiên cứu. Dự án yêu cầu kết cấu móng ở độ sâu khá lớn. Các lớp đất trong các trụ địa chất không chứa bất kỳ vật thể lạ nào cản trở việc thi công. Móng cọc: Khả năng chịu lực cọc lớn, thời gian thi công nhanh, độ sâu cọc lớn, chi phí thấp, nhiều loại máy thi công, chiều dài cọc lớn do số lượng mối nối cọc ít và chất lượng cọc thấp. Đảm bảo (Độ tin cậy cao). Móng cọc khoan nhồi: Khả năng chịu lực cọc lớn, thi công không tạo ra tiếng ồn, độ rung trong điều kiện thi công thành phố. Nhược điểm của cọc khoan nhồi là phương pháp thi công và công nghệ thi công phức tạp. Chất lượng trụ cột xây dựng trong trường không đảm bảo, chi phí xây dựng cao. Tuy nhiên, nó vẫn có một số nhược điểm: Chiều dài của sào có hạn nên nếu chiều dài sào lớn thì khó chọn được máy ép có đủ lực ép. Nếu chiều dài cọc ngắn thì chất lượng cọc sẽ kém. Không được đảm bảo do có nhiều kết nối. Phương án này có độ ổn định cao nhưng khó thi công và giá thành cao. Lựa chọn phương án cọc: Phương án ép cọc (phương án 1) là hợp lý nhất xét về yêu cầu khả năng chịu lực, phương án và điều kiện thi công. Tải trọng truyền vào cọc không bao gồm trọng lượng của bản thân cọc và lớp đất phủ tính từ đáy cọc tính theo tải trọng tính toán. Kiểm tra cọc trong giai đoạn thi công - Khi vận chuyển cọc: phân bố tải trọng. Trong lượng bê tông đổ lên tường chắn + Trọng lượng riêng của bê tông móng và đất + Trọng lượng do chênh lệch độ lún của móng. Sau khi phá đầu cọc, chúng tôi làm sạch và xử lý hố đào để đặt lớp bê tông phủ. Lớp bê tông phủ có khối lượng nhỏ, cường độ thấp nên phải đổ thủ công. Lập phương án thi công ván khuôn, cốt thép, bê tông nền và liên kết móng 7.6.1. Tính toán khối lượng bê tông, phân đoạn, giai đoạn thi công, lựa chọn phương án thi công bê tông và lựa chọn thiết bị thi công. Bề mặt ván khuôn phải cứng để tránh thất thoát nước từ bê tông. Khoảng 2 ngày sau khi đổ bê tông móng, chúng ta tiến hành đặt cốt thép nền móng - Cốt thép được gia công thành dạng lưới theo thiết kế và đặt gần miệng hố móng. Khi trời mưa phải có biện pháp ngăn nước mưa rơi xuống bê tông. Đổ bê tông cho kết cấu khung: Nên đổ bê tông liên tục, chỉ khi thật cần thiết. Với những cột tường có chiều cao lớn hơn thì việc đổ bê tông phải chia thành nhiều nhóm nhưng phải. Trong trường hợp không cần đổ bê tông liên tục, ranh giới xây dựng tại cột và tường được đặt cách mặt dưới của tấm đỡ 2+3 cm. Sau khi nghiệm thu ván khuôn móng, tiến hành đổ bê tông phía sau trạm và gia cố nền móng. Việc kiểm tra bê tông được thực hiện trước khi thi công (kiểm tra bê tông) và sau khi thi công (kiểm tra cường độ bê tông). Sau khi đã lắp đặt xong ván khuôn và móng thép thì tiến hành đổ bê tông móng. Cốt thép phải được sử dụng đúng vùng chịu lực theo thiết kế quy định, đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ phù hợp với thiết kế. Tránh làm nát cốt thép trong quá trình thi công cốt thép và bê tông. Trước khi lắp cốt thép vào vị trí, đảm bảo đặt các miếng đệm có độ dày bằng độ dày của lớp bê tông bảo vệ đúc sẵn tại các vị trí cần thiết ở đáy ván khuôn. Sau khi lắp đặt cốt thép phải được nghiệm thu cẩn thận trước khi quyết định đổ bê tông lên sàn. Khi đặt cốp pha chú ý để cửa đổ bê tông và cửa nhà vệ sinh theo đúng thiết kế. Ván khuôn lắp ráp phải kín khít, đảm bảo không thất thoát nước xi măng trong quá trình đổ và đầm bê tông. Sau khi đổ bê tông cột 1-2 ngày, chúng ta tiếp tục tháo dỡ cốp pha cột và tiếp tục lắp dựng cốp pha dầm sàn. Nghiệm thu ván khuôn và cốt thép đúng mẫu thiết kế, kiểm tra hệ thống đỡ đảm bảo ổn định trước khi đổ bê tông. Cốp pha sàn và chân dầm là cốp pha chịu lực nên khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế thì có thể tháo cốp pha. Đối với ván khuôn dầm, được phép tháo dỡ trước nhưng phải đảm bảo bê tông đạt cường độ 25 kG/cm2 trước khi tháo dỡ. Trong quá trình thi công bê tông cốt thép nguyên khối, sau khi tháo dỡ cốp pha thường xảy ra các khuyết tật sau. LẬP TỔNG MẶT BẰNG THI CÔNG,TIẾN ĐỘ THI CÔNGTÍNH TOÁN VÀ BỐ TRÍ THÉP CỘT KHUNG TRỤC 5 5.1.VẬT LIỆU SỬ DỤNG
Rất dày, có các chỉ tiêu cơ lý như sau
THI CÔNG
LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG PHẦN NGẦM 7.1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH
CÔNG PHẦN THÂN Lập biện pháp thi công cột và dầm tầng 6, sàn tầng7