Điện áp và dòng điện là hai thông số cơ bản về trạng thái của mạch điện. IC tuyến tính (IC tuyến tính) là bộ khuếch đại điện áp vi sai lý tưởng có hệ số khuếch đại VCL (vô cùng lớn), điện trở đầu vào VCL, điện trở đầu ra VCB (vô cùng nhỏ), có đặc tính truyền điện áp hình chữ s lý tưởng và đặc tính tần số lý tưởng ở mức thấp. -pass bộ lọc là tính chất quan trọng khi được sử dụng để khuếch đại điện áp. Các sơ đồ phổ biến khác của bộ khuếch đại thuật toán là: a) Sơ đồ điện áp đầu vào vi sai theo thời gian có đặc tính không ổn định ở tần số cao.
Bộ khuếch đại điện áp (sử dụng bóng bán dẫn hoặc vi mạch) khi thực hiện vòng phản hồi dương có khả năng tự kích thích và tạo ra các dao động tuần hoàn (hình sin hoặc không hình sin) hoặc không tuần hoàn.
Bộ nguồn chỉnh lưu cổ nhiệm vụ cung cấp nãng lượng
Giải phương trình vi phân bậc hai có dạng: d^u. b) Hình sin có thể được xấp xỉ bằng một chuỗi các đoạn đường đứt nét sử dụng bộ khuếch đại, thuật toán chuyển đổi điện áp kích hoạt hình tam giác thành dạng các đoạn đứt đoạn.
Phương pháp này thuận lợi vì có khả năng lập trình các thiết bị máy tính để tạo ra các chức năng mong muốn. Tuy nhiên, yêu cầu về bản vẽ kỹ thuật phức tạp và khắt khe hơn so với phương pháp bù tuyến tính. Phương pháp ổn định điện áp xung có hai loại chính: ổn định sơ cấp và ổn định thứ cấp với các dạng cấu trúc rất đặc trưng, khác nhau về tính chất và đặc điểm.
Bộ điều chỉnh điện áp có thể được thực hiện như một mạch riêng biệt sử dụng diode Zener (D^) và một bóng bán dẫn kết hợp với hoặc thêm vào.
Kết hợp các kết quả trên, ta thu được đồ thị hình 2.4b về đặc tính truyền điện áp (lý tưởng) của mạch đã cho. Độ rộng của cạnh đầu của xung Ujít). a) Xác định giá trị điện trở Ri và giá trị điện áp gợn sóng đầu ra. Xác định điện áp đặt vào nhánh công tơ {giữa hai cuộn dây Ti và To).
Điện áp ở mỗi bộ thu là: đầu ra tỷ lệ thuận với hệ số khuếch đại của mạch, theo kết quả lý thuyết. Đây là giá trị điện áp đặt vào nhánh cầu bằng đồng hồ đo bằng dòng điện trong nhánh này = ImA. Mạch ở hình 2.16 là mạch khuếch đại điện áp gửi hai tầng khuếch đại sử dụng hai vi mạch loại 1. c) Xác định khoảng giá trị VR sao cho IC khuếch đại không bị méo.
Cấu trúc này thỏa mãn cả hai điều kiện tần số nêu trên. Vậy điều kiện biên độ bằng nhau đạt được khi ßiß^1, khi tí .. lưu ý rằng các điều kiện trên chỉ được đáp ứng ở một tần số, tức là. Để khắc phục điều này người ta tách Rj thành hai thành phần Rj và Rg, điốt Dp Dp được mắc song song: xét hai phương án.
Khi các điốt không đủ hở (ở cả hai cực của U|.g).. a) Giải thích hoạt động của mạch, nhiệm vụ của Rjj. Nối mạch R3 và Rj^ lấy trực tiếp điện áp UyQ trên điện trở R3 để bù cho điện áp UyQ trên đầu vào N do dòng điện Iq cảm ứng trên điện trở Rj. Điện trở được điều chỉnh sao cho đạt được điều kiện UyQ = UyQ (xem Hình 2.24a).
Đường cong tải động cd nghiêng so với trục thẳng đứng một góc tỷ lệ với tải phản xạ từ cực sơ cấp của máy biến áp đầu ra, là Ri. Trong thành phần, số hạng thứ hai là điện áp xoay chiều trên cuộn dây của bóng bán dẫn. Công việc của bộ lọc là làm mịn nửa chu kỳ được chỉnh lưu để tiến gần hơn đến một điện áp duy nhất.
Trong khoảng thời gian gần đỉnh, tụ điện được tích điện đến điện áp đầu ra đỉnh (nhờ một số van mở) và nếu không tác động tải thì tụ sẽ duy trì điện áp ở mức đỉnh này. Khi cổ cần dòng điện It, tụ điện sẽ hấp thụ một phần điện áp giữa các đỉnh điện áp. Điện áp đầu ra về cơ bản là một phương trình trung bình được xếp chồng lên điện áp gợn sóng hiện tại Ugjj.
Mức điện áp đầu ra tối thiểu^ omin Mức điện áp đầu ra tối đa. Điện áp ngược tối đa đặt vào van diode khi bằng giá trị (với hai bộ chỉnh lưu nửa chu kỳ, giá trị này tăng gấp đôi). Áp dụng (3) để tính điện áp đạt được ở đầu vào bộ chỉnh lưu. Dòng điện ra hiệu dụng của máy biến áp: = lllm A. Dòng điện lặp lại được xác định bằng Í2.
Mạch trên Hình 2.30 là mạch ổn áp nối tiếp sử dụng IC thuật toán để điều chỉnh điện áp đầu ra. Nhờ bộ chia điện áp R2R3R4, lượng mất ổn định AE^ (do dòng tải Alj gây ra hoặc do điện áp đầu vào thay đổi một lượng AE) được đưa về cổng N và so sánh với điện áp tiêu chuẩn Uj, đặt ra.
Bộ chia điện áp R2R3R4 có một điện trở thay đổi và do đó điều chỉnh mức 1 chiều đặt trên cổng N của IC, từ đó dịch chuyển mức 1 chiều ở đầu ra của IC (cũng là mức 1 chiều của Transistor cơ sở) và Kéo mức 1 chiều ở đầu ra tùy theo bạn muốn tăng hay giảm.
Một IC được kết nối trong cấu hình tiền khuếch đại sẽ nhân điện áp tiêu chuẩn này lên, điện áp này được xác định bởi các điện trở trong mạch phản hồi âm của IC. Lưu ý rằng bằng cách kết nối R3 với Eq (thay vì E), hệ số ổn định điện áp nguồn của mạch tăng lên đáng kể và.
Do tính chất của các điện trở R^, Rp R2 và mắc song song nên ta phải chọn mã điều khiển ở cổng lựa chọn làm kiểu bù logic (bù 1) của X2XjX^^ để giảm trọng số nhị phân (của mã bù 1). ) thì giá trị số của khối, Ta có bảng trạng thái sau (các giá trị được mong đợi). Với bảng trạng thái được thiết lập với phương trình, chúng ta chọn cột có giá trị lớn nhất. Lưu ý rằng bảng hiển thị mức độ tương ứng tăng dần của Eçj theo trọng lượng: với 4 giá trị tương ứng chính xác với mintecs m3 nig và m^.
Trong trường hợp yêu cầu chính xác, chúng ta có điều kiện làm việc của mạch là tối đa một van được kết nối với mạng tại một thời điểm. Cho mạch điện hình 3.4 có các thông số như sau, điốt t là van lý tưởng ở điện áp mở tại iid ;. a) Phân tích điều kiện làm việc từ sơ đồ khi điện áp cd Uj(t) tác dụng trong 1 chu kỳ. Để đạt được đặc tính truyền điện áp lý tưởng như trên hình 3.6a và hình 3.6b.
Mạch trong Hình 3.8 được sử dụng để tính gần đúng đặc tính điện áp bậc hai ~ ampe (dạng parabol). a) Giải thích hoạt động của mạch điện khi hiệu điện thế trong mạch thỏa mãn điều kiện. Cho ba mạch điện được mắc như hình S.lOa, b và c. Các giá trị điện áp và điện trở của mạch như hình vẽ. Xác định dòng điện Iq qua mỗi diode và tính điện thế tại các điểm A, B, c trong mạch tương ứng.

IOSI u
Sơ đồ trong Hình 3.20 là mạch vôn kế điện tử được nạp bằng bộ phát với đầu vào FET. Tính điện trở vào của vôn kế điện tử, biết rằng dòng điện vào của FET là Iq = lOOnA tại các vị trí khác nhau của công tắc K. c) Xác định khoảng giá trị VR gây méo tín hiệu và nêu một số biện pháp khác để sửa cái này đi.. .. IC nào hoạt động ổn định hơn?

- U^ào = ISOmV
- Khi = 20mV
- khi = -lOOmV ;
- Chọn giá trị R4 = 20kfì
- áp 1 chiéu Q độc lập với Uj (t)
- S 2 hở mạch Sj hở mạch %
Xác định lại giá trị .. được tính toán trong từng trường hợp. Giả sử tính lý tưởng của vi mạch, hãy tìm hệ số xác định bởi các thông số của mạch và Vp V2. Hãy xác định hệ thống tính toán trong trường hợp này khi giá trị VR thay đổi trong khoảng.
Biết rõ trong khoảng thời gian = 5ms lúc t=. Trạng thái của điện áp đầu ra đạt đến giá trị cài đặt ban đầu.
Tính giá trị điện trở tải của nguồn điện ở mức tiêu thụ dòng điện tối đa. Tính giới hạn thay đổi ^ khi VR thay đổi giá trị (trên thang đo đầy đủ từ đầu trên xuống đầu dưới). Tìm biểu thức xác định theo thông số của mạch khi biết điện áp ngưỡng của LM317 là +1,25V.
Xác định khoảng thay đổi giá trị (U^3 và khi R2 thay đổi trong thang giá trị nđ. Đối với mạch điều chỉnh điện áp trên Hình 3.49, mức điện áp đầu ra được chọn bằng tín hiệu số tại các đầu vào đã chọn. Vui lòng xác nhận mức điện áp đầu ra có thể được chọn trong bất kỳ điều kiện điều khiển nào.
Giả sử điện áp tiêu chuẩn của IC ổn áp tới đầu vào p của tầng khuếch đại vi sai là LM113 với ngưỡng tiêu chuẩn diện tích.