• Không có kết quả nào được tìm thấy

THÀNH PHỐ HỘI AN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Chia sẻ "THÀNH PHỐ HỘI AN "

Copied!
26
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

VÕ VIẾT NHỚ

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GẮN VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI

THÀNH PHỐ HỘI AN

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05

TÓM TẮT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2014

(2)

Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN PHƯỚC TRỮ

Phản biện 1: PGS.TS. Lê Thế Giới

Phản biện 2: TS. Lê Bảo

Luận văn đã được bảo vệ trước hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 6 năm 2014.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu , Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

(3)

1 MỞ ĐẦU

T n c p t ết của đề tài

Trong những năm gần đây, loại hình du lịch làng nghề truyền thống ở Việt Nam ngày càng hấp dẫn khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, bởi những giá trị văn hóa lâu đời và cách sáng tạo sản phẩm thủ công đặc trưng tại mỗi vùng.

Các làng nghề trên địa bàn thành phố Hội An đã có lịch sử hình thành và phát triển từ khá lâu. Hiện nay, số lượng làng nghề ở thành phố Hội An là không nhiều, tập trung chủ yếu vùng ven. Các làng nghề ở Hội An đã có bước phát triển, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, quy mô sản xuất còn nhỏ, phân tán, thiết bị sản xuất còn lạc hậu, năng suất lao động thấp, chất lượng và mẫu mã sản phẩm chưa đáp ứng thị hiếu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng.

Với những ưu ái mà thiên nhiên đã ban tặng cho Thành phố Hội An, là địa bàn có vị trí thuận lợi ở gần 2 di sản văn hoá thế giới cố đô Huế và khu đền tháp Mỹ Sơn, thì ngành kinh tế du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Vì vậy, thành phố Hội An là một trong những điểm đến của phần lớn khách du lịch trong và ngoài nước, và trong những năm gần đây loại hình du lịch làng nghề truyền thống ở đây ngày càng đặc biệt hấp dẫn đối với du khách.

Tuy nhiên việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống ở thành phố Hội An chưa được khai thác hết tiềm năng nhằm đưa vào phục vụ du lịch.

Với lý do như trên nên tôi chọn đề tài “Phát triển làng nghề gắn với việc phát triển du lịch tại thành phố Hội An” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

2. Mục đ c ng ên cứu

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển làng

(4)

nghề truyền thống làm cơ sở hình thành khung nội dung và phương pháp nghiên cứu cho đề tài

- ánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở thành phố Hội An giai đoạn -2012, chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu của quá trình phát triển

- ề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm

3 Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu ối t ng nghi n c u

Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch.

3.2 Phạm vi nghiên c u

+ Về không gian: Thành phố Hội An, đề tài tập trung vào 3 làng nghề: Làng Mộc Kim Bồng, làng Gốm Thanh Hà, làng Rau Trà Quế với việc phát triển du lịch của thành phố Hội An.

+ Về thời gian: ánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống ở thành phố Hội An giai đoạn -2012, đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch thành phố Hội An đến năm

4 P ƣơng p áp ng ên cứu

- Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thu thập từ Cục thống kê tỉnh Quảng Nam, Phòng thống kê thành phố Hội An, các báo cáo tổng kết hoạt động du lịch hàng năm của Phòng TMDL Hội An, thu thập thực tế tại làng nghề.

- Phương pháp phân tích số liệu: Phân tích thống kê mô tả (Statistic Analysis) và Nguồn số liệu được tác giả tổng hợp, mô tả và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch thành phố Hội An giai đoạn -2012, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của loại hình du lịch này để có định

(5)

hướng chính sách đúng đắn góp phần nâng cao tính bền vững của làng nghề truyền thống.

5 Ý ng ĩa k oa ọc của đề tài

- Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch

- Về thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch thành phố Hội An, trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển du lịch thành phố Hội An trong những năm đến.

6. Kết c u của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bố cục thành chương:

C ƣơng : Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống gắn với du lịch

C ƣơng 2: Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch của thành phố Hội An

C ƣơng 3: Một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch thành phố Hội An

(6)

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI DU LỊCH

1.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG

1.1.1. Các khái niệm

Theo Giáo sư NguyễnVăn ại thì Làng nghề truyền thống là một cộng đồng dân cư, được cư trú giới hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông nghiệp, cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm bán ra thị trường để thu lợi.

Theo Giáo sư Trần Văn Luận thì Làng nghề truyền thống là những làng nghề làm thủ công có truyền thống lâu năm, thường là qua nhiều thế hệ. Quan niệm này cũng chưa đầy đủ. Bởi vì khi nói đến LNTT ta không thể chú ý tới các mặt đơn lẻ, mà chú trọng đến nhiều mặt trong cả không gian và thời gian, nghĩa là quan tâm đến tính hệ thống, toàn diện của làng nghề đó, trong đó yếu tố quyết định là nghệ nhân, sản phẩm, kỹ thuật sản xuất và thủ pháp nghệ thuật.

1.1.2 Đặc đ ểm của làng ng ề truyền t ống

Tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp

Các làng nghề xuất hiện trong từng làng - xã ở nông thôn sau đó các ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Người thợ thủ công đồng thời là người nông dân.

Quy mô nhỏ và có công nghệ thô sơ lạc hậu

Hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề phần lớn là quy mô hộ gia đình. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công

(7)

cụ thủ công, công nghệ sản xuất mang tính đơn chiếc.

Nguyên liệu th ờng là tại chỗ

Hầu hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn nguyên liệu tại chỗ trên địa bàn địa phương.

Cũng có thể có một số nguyên liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc nhuộm... song không nhiều.

Lao động thủ công là chủ yếu

Trước kia do trình độ khoa học công nghệ chưa phát triển thì hầu hết các công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công giản đơn. Ngày nay cùng với sự phát triển khoa học công nghệ việc ứng dụng KHCN vào nhiều công đoạn đã làm giảm bớt lượng lao động thủ công giản đơn tuy nhiên một số sản phẩm không còn tinh xảo.

Sản phẩm mang tính đơn chiếc có tính mỹ thuật cao, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc

Các sản phẩm là sự kết tinh giữa phương pháp thủ công tinh xảo với sự sáng tạo nghệ thuật từ những con rồng chạm trổ ở các đình chùa, hoa văn trên các trống đồng và các họa tiết trên đồ gốm sứ đến những nét chấm phá trên những bức thêu...tất cả đều mang vóc dáng dân tộc, quê hương, chứa đựng ảnh hưởng về văn hóa tinh thần, quan niệm về nhân văn, tín ngưỡng, tôn giáo dân tộc.

Thị tr ờng tiêu thụ mang tính địa ph ơng và nhỏ hẹp

Sự ra đời của các làng nghề đặc biệt là các làng nghề thủ công truyền thống xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại chỗ của địa phương. Ở mỗi làng nghề hoặc 1 cụm làng nghề đều có các chợ làm nơi trao đổi, buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề.

1.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đa dạng hoá kinh tế nông thôn.

(8)

- Giải quyết việc làm ở nông thôn, tăng thu nhập cho người lao động.

- Cung cấp một khối lượng hàng hóa cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế.

- Tận dụng nguồn lực, phát huy thế mạnh nội lực của địa phương

1.1.4. Phân loại làng nghề truyền thống - Theo trình độ kỹ thuật

- Theo tính chất kinh tế

- Theo giá trị sử dụng của sản phẩm

1.1.5. Sự cần t ết p át tr ển p ả p át tr ển làng ng ề truyền t ống trong nền k n tế t ị trƣờng

Thứ nhất, môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, cơ chế quản lý của Nhà nước thay đổi đã cho phép mọi cá nhân, hộ gia đình tự do đầu tư sản xuất kinh doanh, các thành phần kinh tế được bình đẳng trước pháp luật.

Thứ hai, phát triển LNTT gắn với lợi ích, đời sống thiết thực của nông dân. Xuất phát từ lợi ích cá nhân, hộ gia đình vì mục tiêu lợi nhuận mà bản thân LNTT tự nó phát triển.

Thứ ba, gắn liền với việc giữ gìn thương hiệu sản phẩm, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bởi vì: Lịch sử phát triển kinh tế cũng như lịch sử của nền văn hoá Việt Nam luôn gắn liền với lịch sử phát triển làng nghề, “Mỗi một làng nghề là một địa chỉ văn hoá nó phản ánh nét văn hoá độc đáo của từng địa phương, từng vùng”.

1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch

Phát triển du lịch là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có sự

(9)

hoàn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lượng kinh doanh của ngành du lịch.

1.2.2. Sự cần thiết phải khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch

Làng nghề là một nguồn tài nguyên quan trọng của du lịch Việt Nam

 Du lịch làng nghề mang lại nhiều lời ích về mặt kinh tế - văn hóa - xã hội

Du lịch làng nghề là xu thế phát triển thế giới, không chỉ ở Việt Nam

1.2.3. Xu ƣớng phát triển làng nghề truyền thống

Với xu hướng thị trường hóa nền kinh tế, quốc tế hóa kinh tế và việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực càng tạo điều kiện cho làng nghề truyền thống phát triển theo hướng xuất khẩu thuận lợi hơn. Từ đó làng nghề truyền thống sẽ chuyển từ thủ công nghiệp sang công nghiệp vừa và nhỏ hiện đại.

Trong điều kiện mới hiện nay các làng nghề truyền thống được phục hồi và phát triển có xu hướng đổi mới ngành nghề theo nhu cầu của thị trường. Ở nhiều làng nghề truyền thống đã có xu hướng và đang đưa cơ khí thay thế một phần lao động thủ công (như nghề mộc đã sử dụng máy cưa, bào; ở làng dệt phần lớn các gia đình đều chuyển sang dệt bằng máy…)

1.3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.3.1. Phát triển về số lƣợng cơ sở sản xu t ở làng nghề Thực tế hiện nay, du khách muốn đến tận làng nghề để tham quan, tìm hiểu về các vị tổ nghề hoặc danh nhân văn hóa. áp ứng được những nhu cầu đó, các làng nghề nước ta sẽ là điểm dừng chân thú vị và độc đáo của du khách trong nước lẫn quốc tế.

(10)

1.3.2. Phát triển khố lƣợng sản phẩm

Những cơ sở sản xuất tại LNTT cần quan tâm đầu tư mở rộng trên cơ sở lựa chọn những mặt hàng, những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao nhằm đáp ứng nhu cầu hiện nay. Việc phát triển các sản phẩm xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của làng nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động…

1.3.3. Phát triển về lao động làng nghề

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, cả nước hiện có trên 2.790 làng nghề, thu hút khoảng 20 triệu lao động tham gia. Tuy có đóng góp lớn vào giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn song nhìn chung chất lượng lao động tại các làng nghề còn nhiều hạn chế. Lao động làng nghề nói chung hiện nay chia ra 2 nhóm rõ rệt. Nhóm lao động không thường xuyên, và nhóm thứ hai là lao động thường xuyên.

1.3.4. Phát triển về vốn đầu tƣ

Các LNTT đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Tuy nhiên, hình thức tổ chức sản xuất hộ gia đình vẫn là chủ yếu, tương ứng với đó là quy mô vốn của các làng nghề nhìn chung còn nhỏ.

1.3.5. Phát triển hình thức liên doanh, liên kết giữa làng nghề và các tổ chức du lịch

Khó khăn lớn nhất hiện nay tại các LNTT là thị trường đầu ra, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm, mặt khác việc quảng bá sản phẩm tại các LNTT còn hạn chế.

1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1.4.1. Đ ều kiện tự nhiên 1.4.2. Kết c u hạ tầng

(11)

1.4.3. Nhu cầu của người tiêu dùng và khách du lịch trên thị trường

1.4.4. Sự độc đáo, khác biệt của sản phẩm du lịch làng nghề truyền thống

1.4.5. Nguyên liệu 1.4.6. Vốn sản xu t

1.4.7. Trìn độ khoa học công nghệ

1.4.8. Trìn độ của ng ệ n ân và độ ngũ t ợ làng ng ề 1.4.9. Chính sách của n à nƣớc đối với làng nghề truyền thống

1.5. NHỮNG KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI DU LỊCH MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM

1.5.1. Du lịch làng nghề ở Nhật Bản 1.5.2. Du lịch làng nghề ở Thái Lan 1.5.3. Du lịc làng ng ề ở Trung Quốc 1.5.4. Du lịc làng ng ề ở Malays a

1.5.5. Kinh nghiệm phát triển du lịch làng nghề đối với Việt Nam

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH

THÀNH PHỐ HỘI AN

2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HỘI AN ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH

2.1.1. Đặc đ ểm tự n ên

Thành phố Hội An là một trong những huyện thuộc vùng

(12)

đồng bằng ven biển, vùng kinh tế động lực của tỉnh Quảng Nam.

Nằm cách trung tâm TP à Nẵng km về phía Bắc, cách TP Tam Kỳ 5 km về phía Nam. Tổng diện tích tự nhiên là 9,445 km2. Hội An gồm 13 đơn vị hành chính, trong đó có 9 phường và 4 xã.

2.1.2. Đặc đ ểm k n tế - xã ộ a.Tăng tr ởng kinh tế

Bảng 2.1. Tăng tr ởng kinh tế của thành phố Hội An và các ngành

2008 2009 2010 2011 2012

Tốc độ tăng trưởng kinh tế Hội An

(%)

6, 3 6,4 15,0 13,4 14,5

Tốc độ TTTM - DL (%)

8,8 7,1 20,0 18 19,2

Tốc độ TTCN -XD ( %)

1,2 4,3 7,0 12,7 11,5

Tốc độ NN -LN-TS (

%)

4,8 7,8 4,5 9,6 8,9

(Nguồn: Phòng Thống kê thành phố Hội An) Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Hội An khá cao nhưng không đồng đều. Trong đó ngành thương mại du lịch tăng trưởng cao nhất, qua đó ngành kinh tế chủ yếu của thành phố Hội An là phát triển TM- DL

b. Cơ cấu kinh tế

Bảng 2.2. Cơ cấu kinh tế của thành phố Hội An và các ngành 2008 2009 2010 2011 2012 TM – DL (%) 63,6 63,8 66,5 64,4 65,9

CN –XD (%) 26,7 26,4 24,6 23,5 24,5

NN- NL-TS (%) 9,7 9,8 8,9 12,1 9,6

Tổng cộng (%) 100 100 100 100 100 (Nguồn: Phòng Thương mại và Du lịch Hội An)

Cơ cấu của thành phố Hội An chủ yếu dựa vào thương mại

(13)

du lịch, công nghiệp xây dựng khi 2 ngành này có tỷ trọng hơn 90%.

2.1.3. Các nguồn lực c ủ yếu tạo t ền đề để p át tr ển làng ng ề truyền t ống p ục vụ du lịc ở t àn p ố Hộ An

a. Biển

b. Tài nguyên văn hoá vật thể c. Dân số và nguồn nhân l c d. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật

* Cơ sở l u tr

Bảng . Cơ sở l u tr tại Hội An giai đoạn 00 -2012

Năm

Hạng mục

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Số CSLT 63 69 74 76 77 79 84 84 86 89

Số phòng 1.997 2.348 2.731 2.856 3.005 3.153 3.168 3.433 4.124 4.257

(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

* Các cơ sở vui chơi, giải trí, tham quan

* Hệ thống cấp điện

* Hệ thống giao thông

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở THÀNH PHỐ HỘI AN

2.2.1. Khái quát các làng nghề truyền thống trên địa bàn thành phố Hội An

ến năm 1 , Thành phố Hội An có 5 làng nghề trong đó có 3 làng nghề chính, cụ thể: Làng mộc Kim Bồng; Làng gốm Thanh Hà; Làng rau Trà Quế

2.2.2.T ực trạng p át tr ển làng ng ề truyền t ống a Số l ng cơ sở sản xuất

(14)

Bảng 5. Số l ng cơ sở sản xuất Năm Làng rau

Trà Quế

Làng gốm Thanh Hà

Làng Mộc K m Bồng

2006 34 14 13

2007 42 18 21

2008 52 22 25

2009 57 27 34

2010 65 35 48

2011 72 42 54

2012 97 49 59

(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

Qua bảng .5 thể hiện số lượng làng nghề tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, số lượng tăng lên còn chậm. Do đó, cần chính sách thu hút người dân tham gia phát triển cơ sở làng nghề

b. Doanh thu du lịch của các làng nghề

Bảng Doanh thu du lịch từ các làng nghề

(ĐVT: Triệu đồng ) Năm Làng rau Trà

quế Làng gốm T an

Làng Mộc K m Bồng

2003 469.719 347.984 435.683

2004 534.897 478.598 498.484

2005 762.908 578.494 578.393

2006 964.243 679.849 638.930

2007 1.157.945 783.920 748.937

2008 1.327.689 847.493 846.934

2009 1.579.847 867.483 864.733

2010 1.602.857 1.084.975 1.083.945 2011 1.809.643 1.338.949 1.284.961 2012 2.097.485 1.574.875 1.485.957

(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

Có thể nói trong những năm qua, nhờ những nổ lực lớn của

(15)

ngành, sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền địa phương, sự hỗ trợ của tỉnh, ngành du lịch thành phố đã đạt được những thành tựu nhất định, tổng doanh thu toàn ngành du lịch luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao qua các năm, luôn hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra.

Bảng 7 Thu nhập của ng ời dân tại các làng nghề ĐVT: (đồng/người/tháng) Năm Làng rau Trà

quế

Làng gốm T an

Làng Mộc K m Bồng

2003 855.735 615.879 679.875

2004 930.895 769.847 711.436

2005 981.350 825.957 765.973

2006 1.183.675 1.075.821 802.735 2007 1.385.376 1.298.152 856.473 2008 1.459.145 1.315.483 899.744 2009 1.701.643 1.745.976 905.627 2010 1.915.812 1.809.421 1.484.948 2011 2.375.741 2.076.546 1.790.857 2012 2.528.975 2.208.632 2.198.464

(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

Nhìn vào bảng số liệu, dễ dàng nhận thấy được, thu nhập của hộ sản xuất tăng lên sau mỗi năm.

Thu nhập của người dân ở các làng nghề không ổn định do các nguyên nhân sau đây:

 Không mở rộng được thị trường

 Sự biến động của thị trường hiện tại (lượng thu mua không ổn định...)

c. Lao động và chất l ng lao động trong các làng nghề Lực lượng lao động trong các làng nghề tại thành phố Hội An

(16)

là tận dụng lao động nhàn rỗi ở nông thôn.

Bảng Số l ng lao động tham gia trong các làng nghề (ĐVT: Người ) Năm Làng rau Trà

quế

Làng gốm T an

Làng Mộc K m Bồng

2003 445 341 212

2004 525 322 215

2005 605 365 224

2006 650 389 231

2007 668 412 235

2008 690 435 241

2009 712 445 245

2010 745 467 251

2011 786 472 256

2012 793 498 257

(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

Qua bảng số liệu thu thập thì lượng lao động tham gia trong các làng nghề tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, qua khảo sát thì tay nghề của thợ thủ công và nghệ nhân ở đây hoàn toàn có thể làm ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã hợp thị hiếu, nhưng do người thợ chưa có sự tiếp cận và thiếu thông tin về thị trường, nhất là thị trường nước ngoài nên việc phát triển và tạo ra sản phẩm mới còn hạn chế.

ộ tuổi tham gia lao động tại các làng nghề

Tuổi của người lao động ở các làng nghề có sự biến động rõ rệt, chủ yếu là từ 1 đến 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất tại làng nghề đó là Làng rau Trà Quế và làng gốm Thanh Hà.

(17)

Bảng 9 ộ tuổi tham gia lao động trong làng nghề Độ tuổ Làng rau

Trà quế

Làng gốm Thanh Hà

Làng Mộc K m Bồng

Số ộ % Số ộ % Số ộ %

5 đến 30 125 15,7 191 39,14 82 31,9 3 đến 45 589 74,2 244 50 134 52,14

Trên 45 79 10,1 53 10,86 41 15,96 (Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

Trình độ lao động

Bảng 0 Số lao động có trình độ từ trung cấp chuy n nghiệp trở l n

Năm

Làng rau Trà quế Làng gốm Thanh Hà

Làng Mộc K m Bồng Đạ

ọc Cao đẳng

Trung c p

Đạ ọc

Cao đẳng

Trung c p

Đạ ọc

Cao đẳng

Trung c p

2003 3 7 25 2 3 10 1 5 5

2005 5 12 32 3 5 15 3 6 7

2007 8 15 37 7 7 18 4 9 8

2009 13 20 45 9 8 19 6 11 12

2011 15 24 47 11 11 23 12 14 19

2012 17 26 49 14 16 28 16 19 25

(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

Lực lượng lao động qua đào tạo tăng tương đối từ năm đến năm 1 , Nguyên nhân có thể dẫn đến xu hướng này là:

 Nhu cầu lao động chất lượng cao của thị trường lao động

 Sự thay đổi nhận thức của người dân

 iều kiện kinh tế ổn định của người dân nên họ có thể cho con cái ăn học đến nơi đến chốn

 Các chính sách của địa phương nâng cao trình độ lao động của

(18)

dân cư.

d. Vốn và nguồn vốn trong các làng nghề

Vốn là yếu tố quan trọng bảo đảm cho các làng nghề tại Hội An hoạt động, nhất là đổi mới thiết bị, công nghệ, mua nguyên liệu, đào tạo lao động, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, …

Tuy nhiên, nguồn vốn ở các làng nghề ở Hội An thì vốn tự có của các cơ sở sản xuất kinh doanh là chủ yếu, hầu hết các cơ sở, hộ gia đình vay trực tiếp ngân hàng từ thế chấp tài sản cố định của mình, còn vay từ các chương trình Nhà nước chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn vay.

Bảng Nguồn vốn đầu t trong các làng nghề

ĐVT: Nghìn đồng

Năm

Làng rau Trà quế Làng gốm Thanh Hà

Làng Mộc K m Bồng Nhà

nƣớc

Hộ g a đìn

Nhà nƣớc

Hộ g a đìn

Nhà nƣớc

Hộ g a đìn 2003 350.687 97.534 213.673 67.942 316.957 86.943 2005 578.450 121.528 259.641 84.719 478.842 97.641 2007 729.751 257.832 315.962 96.738 673.945 157.842 2009 915.835 348.549 539.857 115.829 831.865 216.471 2011 1.214.596 517.631 894.371 142.615 917.953 376.925 2012 1.345.761 615.937 987.521 186.534 984.753 424.755

(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

Từ thực trạng về vốn và cơ cấu nguồn vốn của các cơ sở kinh doanh và hộ gia đình trong các làng nghề cho thấy để phát triển làng nghề thì các chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình phải dựa vào vốn tự có là chính, nhưng do thiếu vốn nên việc tìm đầu ra, quảng cáo sản phẩm, tìm kiếm thị trường …. gặp nhiều khó khăn

(19)

e L t khách du lịch đến thăm các làng nghề

Bảng L t khách du lịch đến Hội An giai đoạn 00 -2012

Năm

Tổng số lƣợt k ác du lịc

Khách nộ địa

Khách quốc tế Số lƣợng

(lƣợt khách)

Tốc độ tăng trƣởng

(%)

Số lƣợng (lƣợt khách)

Tốc độ tăng trƣởng

(%)

Số lƣợng (lƣợt khách)

Tốc độ tăng trƣởng

(%)

2003 463.196 277.900 185.296

2004 594.310 28,3 352.442 26,82 241.868 30,53 2005 693.134 16,62 350.275 -0,62 342.859 41,75 2006 879.774 26,92 453.379 29,43 423.395 23,48 2007 1.032.797 17,39 424.320 -6,41 608.477 43,71 2008 1.105.490 7,03 535.462 26,19 570.478 -6,25 2009 1.038.426 -6,07 498.015 -7 540.411 -5,28 2010 1.284.941 23,73 653.007 31,12 631.934 16,93 2011 1.338.426 4,16 698.015 6,89 706.411 11,7 2012 1.484.941 10,9 712.007 2,01 795.934 12,6

(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

Qua bảng .1 và .1 ta thấy lượng khách đến thăm làng nghề tăng dần qua các năm. Tuy nhiên, năm 9 nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng như lạm phát, dịch bệnh và thiên tai….đã ảnh hưởng nặng nề đến tình hình hoạt động kinh doanh du lịch của địa phương, khách tham quan tại làng nghề giảm rõ rệt. Qua năm 1 có có dấu hiệu tăng dần.

(20)

Bảng L ng khách tham quan làng nghề giai đoạn 2003-2012

ĐVT: ư t hách Năm

Làng rau Trà quế Làng gốm T an Hà Làng Mộc K m Bồng Tổng Quốc

tế Nộ

địa Tổng Quốc tế

Nộ

địa Tổng Quốc tế

Nộ địa 2003 3.587 2967 620 4.569 4012 557 2.565 2075 490 2004 3.879 3381 498 7.985 7146 839 3.015 2861 154 2005 4.215 3945 270 10.608 9295 1313 3.897 3095 802 2006 5.025 4862 163 12.589 11576 1013 4.265 4085 180 2007 6.967 6749 218 14.237 13257 980 5.971 5746 225 2008 7.721 6875 846 16.781 16012 769 6.785 6143 642 2009 9.593 8893 700 18.495 18213 282 7.356 6974 382 2010 10.245 9817 428 20.761 19.753 1.080 8.215 7648 567 2011 11.984 11025 959 23.175 21.973 1202 9.758 9058 700 2012 13.409 13.272 137 25.912 23.918 1.994 10.030 8.860 1.170

(Nguồn: Phòng TMDL Hội An)

f. Sản phẩm và tình hình ti u thụ sản phẩm của các làng nghề

Sản phẩm của các làng nghề trong địa bàn thành phố Hội An rất đa dạng, phong phú. Về tình hình tiêu thụ sản phẩm của làng nghề hiện nay chủ yếu theo các phương thức sau: Thứ nhất, hộ sản xuất bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Thứ hai, tiêu thụ sản phẩm thông qua các đại lý là doanh nghiệp, công ty thương mại, công ty có chức năng xuất nhập khẩu.

g. Về tình hình môi tr ờng trong các làng nghề truyền thống Sau thời kì đổi mới, làng nghề ở Hội An từng bước được khôi phục và phát triển, tuy nhiên cùng với sự phát triển đó một vấn đề bức xúc cũng được đặt ra là vấn đề môi trường. Hầu hết các làng nghề môi trường đều ô nhiễm với mức độ khác nhau.

(21)

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.3.1. Những ƣu điểm

- Sự phát triển của làng nghề Hội An đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo.

- Nhiều cơ sở đã bắt đầu áp dụng công nghệ thông tin để quảng cáo sản phẩm. Thị trường xuất khẩu được phát triển. Chất lượng, chủng loại và mẫu mã sản phẩm được cải tiến đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.Thị trường tiêu thụ của các sản phẩm tiếp tục được mở rộng.

2.3.2. N ững tồn tạ

- óng góp của các làng nghề vào sự tăng trưởng kinh tế chung của thành phố còn khiêm tốn. ào tạo trình độ ngoại ngữ cho lao động làm việc ở làng nghề còn hạn chế

- Nhiều cơ sở sản xuất chưa chú trọng đến nâng cao trình độ công nghệ và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm chưa cao, năng suất lao động còn thấp.

- Trình độ tay nghề của người lao động còn thấp. Thu nhập của người lao động trong một số nghề chưa được cải thiện.

2.3.3. Nguyên nhân

- Nguồn nguyên liệu cho hoạt động của làng nghề ngày càng trở nên cạn kiệt và thu hẹp.

- Sự chênh lệch về mức thu nhập, giá trị công lao động tại làng nghề quá thấp so với các nghề khác nên không thu hút được lao động.

- Chưa đào tạo được đội ngũ những người lao động có trình độ tay nghề cao, chưa có chính sách hỗ trợ, nuôi dưỡng và công nhận các nghệ nhân trong làng nghề cũng như những người tâm huyết nghề.

- Chưa tạo ra được những đòn bẩy kinh tế để phát triển các làng nghề và làm cho người lao động gắn bó với làng nghề.

(22)

CHƢƠNG 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH HỘI AN

3.1 QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỘI AN ĐẾN NĂM 2020

3.1.1. Quan đ ểm p át tr ển

Hội An đang từng bước hướng đến xây dựng thành phố Hội An sinh thái- văn hóa- du lịch nên việc kết hợp hài hòa giữa phát triển làng nghề truyền thống với bảo vệ môi trường, sinh thái và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là nhu cầu bức thiết nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế, xây dựng nông thôn mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

3.1.2. P ƣơng ƣớng p át tr ển

- Xây dựng các làng nghề trở thành điểm tham quan du lịch - Phát triển tuyến tham quan đến các làng nghề truyền thống - Phát triển các làng nghề truyền thống trên cơ sở đẩy mạnh phát triển thương mại tại làng nghề.

- Phát triển các làng nghề truyền thống nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

- Phát triển các làng nghề truyền thống đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội và vệ sinh môi trường, tạo điều kiện để các làng nghề phát triển bền vững.

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH THÀNH PHỐ HỘI AN

3.2.1. G ả p áp về bảo vệ mô trƣờng

ánh giá tác động môi trường tại các làng nghề kết hợp với quy

(23)

hoạch phát triển làng nghề. Quy hoạch khu xử lý chất thải hoàn chỉnh và bảo đảm chất lượng môi trường.

Về phía làng nghề cần chú ý xây dựng, cải tạo nhà xưởng, tổ chức không gian thông thoáng tự nhiên tại nơi lao động. Trang bị các dụng cụ an toàn lao động, thiết bị thu gom bụi, hút khí tại các vị trí xả khí độc hại, về công nghệ và thiết bị sản xuất.

3.2.2. Giả p áp về vốn và uy động vốn c o đầu tƣ k ô p ục, p át tr ển làng ng ề truyền t ống

Cần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong nước, Việt kiều ở địa phương cùng với việc mở rộng quan hệ liên kết giữa các địa phương khác nhằm tạo điều kiện giúp các cơ sở, doanh nghiệp trong các làng nghề khai thác thêm các nguồn vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

a dạng hóa các hình thức huy động của các doanh nghiệp cơ sở bằng nhiều nguồn như vốn tự có, huy động từ người thân bạn bè, vay các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại …

3.2.3. Giải pháp về thị trƣờng sản phẩm

ẩy nhanh quá trình xây dựng thương hiệu chung cho tất cả các làng nghề. Chính quyền thành phố chủ trì cùng với hiệp hội làng nghề được thành lập để quản lý điều hành chung. Kinh phí sẽ lấy từ nguồn đầu tư phát triển của thành phố cộng với sự đóng góp của các làng nghề và sự tài trợ của các cơ sở du lịch.

Chú trọng công tác xúc tiến thương mại cho hoạt động làng nghề. Chủ động trong khâu thiết kế mẫu mã, chào hàng. ầu tư phát triển thương mại điện tử, nâng cao năng lực sử dụng thương mại điện tử trong kinh doanh.

3.2.4. G ả p áp về p át tr ển nguồn n ân lực tạ c ỗ Kiện toàn tổ chức và nhân sự phụ trách công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch ở cơ quan quản lý Nhà nước. ào tạo đội ngũ lao động

(24)

thường xuyên tiếp xúc với khách du lịch như đội ngũ thuyết minh đạt trình độ chuẩn quốc gia và khu vực.

3.2.5. G ả p áp về chính sách

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển các làng nghề.

Xây dựng đề án về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ làng nghề cho dân ở làng nghề. Thực hiện chủ trương thị trường tín dụng nông thôn. Vận động, hỗ trợ và có chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư tín dụng về nông thôn hoạt động. Quy hoạch quỹ đất đầu tư hạ tầng tạo điều kiện cho các hộ sản xuất trong làng đầu tư mở rộng.

3.2.6. Mở rộng mố l ên ệ l ên kết k n tế g ữa làng ng ề truyền t ống và t ị trƣờng t êu t ụ sản p ẩm trên địa bàn tỉnh

Tích cực tạo điều kiện để mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên cơ sở ký kết các hợp đồng buôn bán nhằm tạo ra một thị trường nước ngoài có tính chất lâu dài và ổn định. Cần mở rộng hệ thống thông tin kinh tế, đặc biệt là thông tin thị trường, giá cả.

3.2.7. Xây dựng và p át tr ển kết c u ạ tầng kỹ t uật c o làng ng ề truyền t ống

- Phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn - Phát triển hệ thống thông tin liên lạc

3.2.8. T ực ện các c n sác k uyến k c ỗ trợ p át tr ển làng ng ề

- Về thị trường sản phẩm, hàng hoá - Về thị trường du lịch

- Về thị trường xuất khẩu

3.2.9. Hỗ trợ ứng dụng k oa ọc công ng ệ vào sản xu t - Tăng cường phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ, kỹ năng sản xuất kinh doanh và kiến thức quản lý.

- Từng bước đưa tiến bộ kỹ thuật công nghệ, thiết bị cơ khí vào một số ngành nghề làm tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành

(25)

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung

Làng nghề truyền thống ở Hội An có những đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hội An. Song trên thực tế làng nghề nông thôn ở nước ta nói chung và Hội An nói riêng đang đứng trước những khó khăn, thách thức rất lớn trong quá trình khôi phục và phát triển. Từ những kết quả khảo sát và nghiên cứu về các LNTT của Thành phố Hội An cho phép tôi rút ra kết luận chủ yếu như sau:

Khôi phục và phát triển LNTT là một tất yếu khách quan trong quá trình CNH, H H nông nghiệp, nông thôn. Sự phát triển LNTT có vai trò quan trọng đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thực hiện xoá đói giảm nghèo ở nông thôn. Với Hội An, lao động chủ yếu làm nông nghiệp, đời sống của người nông dân còn gặp nhiều khó khăn thì phát triển LNTT có ý nghĩa vô cùng quan trọng cả về kinh tế, chính trị, xã hội và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc có từ lâu đời của vùng đất Hội An.

Trên cơ sở đánh giá, phân tích một cách toàn diện thực trạng khôi phục và phát triển LNTT ở Hội An cho thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được tương đối khả quan về giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thực hiện xoá đói giảm nghèo, … thì cũng còn tồn tại nhiều khó khăn cần phải khắc phục.

Luận văn đưa ra những quan điểm cần quán triệt trong quá trình khôi phục và phát triển LNTT ở Hội An. Trên cơ sở những quan điểm đó, luận văn đưa ra phương hướng khôi phục và phát triển LNTT ở Hội An trong thời gian tới phù hợp với những nguồn lực của Thành phố. ể thực hiện phương hướng đó, luận văn đưa ra một số giải pháp chủ yếu là hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch khôi phục và

(26)

phát triển LNTT…, đổi mới các chính sách kinh tế và tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các LNTT phát triển theo hướng bền vững.

2 K ến ng ị

+ Kiến nghị với Trung ơng

Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các làng nghề được công nhận theo tiêu chuẩn về vốn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề, có cơ chế giảm lãi suất cho vay hỗ trợ phát triển sản xuất trung, dài hạn cho làng nghề phù hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách để phát triển một số sản phẩm đặc trưng của làng nghề.

Có chính sách miễn, giảm thuế đến 5 năm đầu trong các trường hợp thành lập các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm trong quy hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển các ngành nghề ở nông thôn.

+ Kiến nghị với tỉnh Quảng Nam

Phối hợp với Hiệp hội làng nghề Việt Nam phát hành các ấn phẩm giúp thông tin, tuyên truyền, quảng bá về làng nghề

Có chế độ khen thưởng cho các hộ sản xuất giỏi, các “nghệ nhân” có những đóng góp thiết thực cho sự phát triển của du lịch nói riêng và hoạt động kinh tế của làng nói chung.

Chính quyền địa phương cần tăng cường các lớp tập huấn về nghiệp vụ du lịch cho bộ phận hướng dẫn viên.

Chính quyền địa phương cần phải quan tâm tới vấn đề môi trường cho các làng nghề, đảm bảo cho làng nghề có một cảnh quan xanh, sạch đẹp.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan