• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đặc điểm bộc lộ một số dấu ấn HMMD của UTBM buồng trứng 67

Trong tài liệu LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC (Trang 80-89)

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2. ĐẶC ĐIỂM BỘC LỘ DẤU ẤN HHMD CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ NỘI

3.2.3. Đặc điểm bộc lộ một số dấu ấn HMMD của UTBM buồng trứng 67

3.2.3. Đặc điểm bộc lộ một số dấu ấn HMMD của UTBM buồng trứng

3.2.4. Mối liên quan giữa tỷ lệ bộc lộ các dấu ấn HMMD với các typ UTBM buồng trứng

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa bộc lộ CK7 với các typ UTBM buồng trứng

Typ MBH

Dương tính Âm tính

p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Dạng nội mạc 10 71,4 4 28,6

0,068

Chế nhầy 10 66,7 5 33,3

Thanh dịch độ thấp 10 90,9 1 9,1

Thanh dịch độ cao 41 93,2 3 6,8

Tế bào sáng 7 100,0

Chế nhầy –thanh dịch 3 75,0 1 25,0

Tổng 81 85,3 14 14,7

Nhận xét: Dấu ấn CK7 bộc lộ trong hầu hết các typ của UTBM buồng trứng, tỷ lệ bộc lộ chung là 85,3%. Tuy sự bộc lộ dấu ấn CK7 ở typ tế bào sáng (100%) cao hơn so với các typ khác nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa bộc lộ CK20 với các typ UTBM buồng trứng

Typ MBH

Dương tính Âm tính

p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Dạng nội mạc 2 14,3 12 85,7

0,24

Chế nhầy 4 26,7 11 73,3

Thanh dịch độ thấp 2 18,2 9 81,8

Thanh dịch độ cao 44 100,0

Tế bào sáng 7 100,0

Chế nhầy – thanh dịch 1 25,0 3 75,0

Nhận xét: Sự bộc lộ CK20 khá thấp ở hầu hết các typ MBH của UTBM buồng trứng (9,5%), tuy sự bộc lộ CK 20 với typ UTBM chế nhầy (26,7%) cao hơn so với các typ khác nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

Bảng 3.22. Mối liên quan bộc lộ cặp CK7, CK20 với các typ UTBM buồng trứng

Cặp dấu ấn

Dạng nội mạc

Chế nhầy

Thanh dịch độ thấp

Thanh dịch độ cao

Tế bào sáng

Chế nhầy – thanh

dịch

p

CK7(+), CK20(+)

n 1 3 1 1

0,58

% 7,1 20 9,1 25

CK7(+), CK20(-)

n 9 7 9 41 7 2

0,01

% 64,3 46,7 81,8 64,3 100 50

CK7(-), CK20(+)

n 1 1 1

0,5

% 7,1 6,7 9,1 CK7(-),

CK20(-)

n 3 4 3 1

0,12

% 12,6 28,5 25 40

Tổng n 14 15 11 44 7 4

% 100 100 100 100 100 100

Nhận xét: Kiểu hình miễn dịch phổ biến trong các typ UTBM buồng trứng là CK7(+)/CK20(-), trong đó typ tế bào sáng và typ thanh dịch độ thấp chiếm tỷ lệ (100%; 81,8%) cao hơn so với các typ còn lại và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

Kiểu hình CK7(+)/CK20(+); CK7(-)/CK20(+), CK7(-)/CK20(-) chiếm tỷ lệ thấp hơn so với kiểu hình CK7(+)/CK20(-). Sự khác biệt của các kiểu hình miễn dịch này với các typ mô bệnh học của UTBM buồng trứng không sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

Bảng 3.23. Mối liên quan giữa bộc lộ ER với các typ UTBM buồng trứng

Typ MBH

Dương tính Âm tính

p Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Dạng nội mạc 7 50,0 7 50,0

0,103

Chế nhầy 1 6,7 14 93,3

Thanh dịch độ thấp 5 45,5 6 54,5

Thanh dịch độ cao 10 22,7 34 77,3

Tế bào sáng 2 28,6 5 71,4

Chế nhầy – thanh dịch 1 25,0 3 75,0

Tổng 26 27,4 69 72,6

Nhận xét: ER có tỷ lệ bộc lộ thấp trong hầu hết các typ của UTBM buồng trứng (27,4%). Tuy sự bộc lộ ER trong typ dạng nội mạc (50%) cao hơn so với các các typ khác của UTBM buồng trứng nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa bộc lộ PR với các typ UTBM buồng trứng

Typ MBH

Dương tính Âm tính Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % p

Dạng nội mạc 5 35,7 9 64,3

0,072

Chế nhầy 1 6,7 14 93,3

Thanh dịch độ thấp 4 36,4 7 63,6

Thanh dịch độ cao 10 22,7 34 77,3

Tế bào sáng 1 14,3 6 85,7

Chế nhầy – thanh dịch 3 75,0 1 25,0

Tổng 24 25,3 71 74,7

Nhận xét: PR có tỷ lệ bộc lộ thấp trong hầu hết các typ của UTBM buồng trứng. Tuy sự bộc lộ PR ở typ thanh dịch độ thấp và typ dạng nội mạc (36,4%; 35,7%) cao hơn so với các typ khác nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

Bảng 3.25. Mối liên quan bộc lộ cặp ER, PR với typ UTBM buồng trứng

Cặp dấu ấn

Dạng nội mạc

Chế nhầy

Thanh dịch độ thấp

Thanh dịch độ

cao

Tế bào sáng

Chế nhầy – thanh

dịch

p

ER(+), PR(+)

n 4 1 4 6 1 1

0,34

% 28,6 6,7 36,4 13,6 14,3 25

ER(+), PR(-)

n 3 1 4 1

0,48

% 31,4 9,1 9,1 14,3

ER(-), PR(+)

n 1 4 2

0,19

% 7,1 9,1 50

ER(-), PR(-)

n 6 14 6 30 5 1

0,35

% 42,9 93,3 54,5 68,2 71,4 25

Tổng n 14 15 11 44 7 4

% 100 100 100 100 100 100

Nhận xét: Kiểu hình miễn dịch phổ biến trong các typ UTBM buồng trứng là ER(-)/PR(-), tuy sự bộc lộ kiểu hình này ở typ chế nhầy (93,3%) cao hơn so với các typ khác nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

Đối với các kiểu hình miễn dịch ít phổ biến hơn: ER (+)/PR(+); ER(+)/PR(-);

ER(-)/PR(+) cũng không nhận thấy sự khác biệt về bộc lộ của các kiểu hình miễn dịch này với các typ mô bệnh học UTBM buồng trứng.

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa bộc lộ p53, Ki67 với các typ UTBM buồng trứng

Typ MBH

P53 Ki67-LI

Dương tính

Âm

tính p X̅±SD p

Dạng nội mạc

n 5 9

0,373

45,4 ± 30,2

0,291

% 35,7 64,3

Chế nhầy

n 6 9

28 ± 28,1

% 40,0 60,0

Thanh dịch độ thấp

n 5 6

26,8 ± 28,6

% 45,5 54,5

Thanh dịch độ cao

n 23 21

30,1 ± 26,7

% 52,3 47,7

Tế bào sáng

n 3 4

25,7 ± 19

% 42,9 57,1

Chế nhầy – thanh dịch

n 4

50 ± 35,6

% 100,0

Tổng

n 42 53

32,2 ± 27,7

% 44,2 55,8

Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ p53 trong các typ của UTBM buồng trứng là 44,2%.

Tuy sự bộc lộ p53 ở typ thanh dịch độ cao (52,3%) cao hơn so với các typ còn lại nhưng khác biệt không có ý nghĩa với p>0,05.

Chỉ số tăng sinh nhân Ki67 với các typ UTBM buồng trứng có giá trị trung bình là 32,2 ± 27,7. Tuy Ki67-LI ở typ chế nhầy-thanh dịch (50 ± 35,6) và typ dạng nội mạc (45,4 ± 30,2) cao hơn so với các typ khác nhưng khác biệt này

Bảng 3.27. Mối liên quan giữa bộc lộ CEA, EMA với các typ UTBM buồng trứng

Typ MBH

CEA EMA

Dương tính

Âm

tính p Dương tính

Âm

tính p

Dạng nội mạc

n 2 12

0,008

11 3

0,632

% 14,3 85,7 78,6 21,4

Chế nhầy

n 8 7 14 1

% 53,3 46,7 93,3 6,7

Thanh dịch độ thấp

n 4 7 10 1

% 36,4 63,6 90,9 9,1

Thanh dịch độ cao

n 5 39 43 3

% 11,4 88,6 93,2 6,8

Tế bào sáng

n 7 6 1

% 100,0 85,7 14,3

Chế nhầy – thanh dịch

n 1 3 4

% 25,0 75,0 100,0

Tổng

n 20 75 86 9

% 21,1 78,9 90,5 9,5

Nhận xét: Tỷ lệ bộc lộ của CEA với các typ UTBM buồng trứng thấp (21,1%). Tỷ lệ bộc lộ CEA ở typ chế nhầy (53,3%) cao hơn so với các typ còn lại và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Tỷ lệ bộc lộ EMA khá cao trong các typ UTBM buồng trứng (90,5%). EMA bộc lộ ở các typ chế nhầy-thanh dịch (100%) cao hơn so với các typ khác, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p >0,05.

Bảng 3.28. Liên quan bộc lộ MUC1, MUC2, MUC5AC với các typ UTBM buồng trứng

Typ MBH

MUC1 MUC2 MUC5AC

Dương tính

Âm

tính p Dương tính

Âm

tính p Dương tính

Âm tính p Dạng nội

mạc

n 11 3

0,02

1 13

0,03

3 11

0,04

% 78,6 21,4 7,1 92,9 21,4 78,6

Chế nhầy

n 11 4 3 12 7 8

% 73,3 26,7 20,0 80,0 46,7 53,3

TD độ thấp

n 10 1 11 3 8

% 90,9 9,1 100,0 27,3 72,7

TD độ cao

n 39 5 44 4 40

% 88,6 11,4 100,0 9,1 90,9

Tế bào sáng

n 7 7 2 5

% 100,0 100,0 28,6 71,4

CN-TD n 1 3 4 2 2

% 25,0 75.0 100,0 50,0 50,0

Tổng n 91 16 4 91 21 74

% 85,0 15,0 4,2 95,8 22,1 77,9

Nhận xét: Dấu ấn MUC1 có tỷ lệ bộc lộ khá cao với các typ UTBM buồng trứng (85%), trừ typ chế nhầy – thanh dịch (25%) có sự bộc lộ thấp hơn so với các typ khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

Dấu ấn MUC5AC có tỷ lệ bộc lộ thấp với các typ UTBM buồng trứng (22,1%). Sự bộc lộ MUC5AC ở typ chế nhầy (46,7%) và chế nhầy-thanh dịch (50%) cao hơn so với các typ khác và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

Dấu ấn MUC2 có tỷ lệ bộc lộ thấp với các typ UTBM buồng trứng (4,2%). Sự bộc lộ MUC2 ở typ chế nhầy (20%) cao hơn so với các typ khác và sự khác

Bảng 3.29. Mối liên quan giữa bộc lộ WT1, HNF1- β với các typ UTBM buống trứng

Typ MBH

WT1 HNF1- β

Dương tính

Âm

tính p Dương tính

Âm

tính p Dạng nội mạc

n 1 13

0,0001

2 12

0,0001

% 7,1 92,9 14,3 85,7

Chế nhầy n 1 14 5 10

% 6,7 93,9 33,3 66,7

Thanh dịch độ thấp

n 8 3 11

% 72,7 27,2 100,0

Thanh dịch độ cao

n 32 12 3 41

% 72,7 27,2 6,8 93,2

Tế bào sáng n 3 4 7

% 42,9 57,1 100,0

Chế nhầy – thanh dịch

n 4 1 3

% 100,0 25,0 75,0

Tổng n 45 50 18 77

% 47,4 52,6 18,9 81,1

Nhận xét: Dấu ấn WT1 có tỷ lệ bộc lộ trong các typ UTBM buồng trứng là 47,4%. WT1 bộc lộ ở typ thanh dịch độ thấp (72,7%) và thanh dịch độ cao (72,7%) cao hơn so với các typ khác và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

Dấu ấn HNF1- β bộc lộ khá thấp trong các typ UTBM buồng trứng (18,9%).

Tuy nhiên HNF1- β bộc lộ ở typ tế bào sáng (100%) cao hơn so với các typ khác và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

Chương 4

Trong tài liệu LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC (Trang 80-89)