• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hình thức trả lương theo sản phẩm

Trong tài liệu Khái niệm tiền lương (Trang 56-63)

PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ

2.2. Thực trạng công tác trả lương của Công ty cổ phần xây dựng số I Hải

2.2.2. Các hình thức trả lương của Công ty CP xây dựng số I Hải Phòng

2.2.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm

* Đối tượng áp dụng:

- Công nhân trực tiếp sản xuất.

- Bộ phận quản lý gián tiếp ở công trường.

* Tiền lương tháng được trả phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng.

Lương sản phẩm tập thể LSPi = Qi x V Trong đó:

LSPi : Lương trả theo sản phẩm của tổ i

Qi : Khối lượng công việc hoàn thành của tổ i Vđg : Đơn giá của công việc được giao.

Ví dụ: Trong thi công khu nhà ở công nhân nhà máy đóng tàu Nam Triệu, đội 1 được giao nhiệm vụ đào đất cấp 2 với khối lượng là 1,858 m3, đơn giá 16,650 đ/m3.

Vậy lương sản phẩm của đội 1 là: 1,858 x 16,650 đ = 30,935,700 đồng Do đặc thù của công việc là làm theo nhóm tập thể, mỗi công việc có ít nhất là 2 người làm nên công ty áp dụng hình thức trả lương sản phẩm tập thể.

Cách tính lương sản phẩm của một người trong tổ

Lương sản phẩm = Lương cấp bậc + tiền năng suất.

Trong đó:

Lương cấp bậc = Lương cơ bản x số công thực tế làm việc.

Ví dụ: Lương cơ bản là 650,000đ, số công thực tế làm là 20 công. Vậy lương cấp bậc của tổ là: 650,000đ x 20 công = 13,000,000 đồng

 Dựa vào bình bầu thi đua.

- Loại A: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao (1,2 điểm).

- Loại B: Hoàn thành nhiệm vụ được giao (1 điểm).

Sinh viên: Trần Thị Mai Hương – Lớp QT1001N 57

- Loại C: Không vi phạm kỷ luật lao động, có cố gắng trong công tác nhưng do điều kiện khách quan nghỉ công tác không quá 10 ngày trong tháng (1 điểm).

TNSj = TC1 x SĐj

Trong đó

TNSj: Tiền năng suất của công ty nhân j.

TC1: Tiền năng suất một điểm.

j: Số điểm của công nhân j.

j = số điểm của loại thi đua người đó đạt được x số công thực tế .

Ví dụ: Tiền năng suất của tổ là 3 triệu công nhân Tuyết là công nhân bậc 4 có số công hưởng lương sản phẩm là 26 ngày. Do hoàn thành sản xuất nhiệm vụ được giao nên được xếp loại A. Tổng số điểm của tổ là 250 điểm.

Tiền năng suất của Chị Tuyết được tính.

3.000.000

TNS = x 1,2 x 26 = 374.400 đồng 250

Ưu điểm: Trả tiền năng suất dựa vào bình bầu thi đua kích thích người lao động quan tâm đến kết quả cuối cùng của tập thể người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng của sản phẩm, tích cực tham gia làm việc để lấy điểm thi đua.

Nhược điểm: Theo cách trả này người lao động làm việc càng lâu năm thì cấp bậc của họ càng cao, tiền lương được hưởng theo lương cấp bậc càng tăng nhưng tuổi càng nhiều thì NSLĐ của họ càng giảm. Trong khi đó những người có tiền lương cấp bậc thấp nhưng tuổi còn trẻ NSLĐ của họ sẽ cao hơn nhưng tiền lương lại hưởng thấp hơn.

 Không tính bình bầu A, B, C.

Tiền năng suất của cả tổ

TNSj = x Số công thực tế của công nhân j

Tổng số công thực tế của tổ

Sinh viên: Trần Thị Mai Hương – Lớp QT1001N 58

Ví dụ: Trong ví dụ ở b1, tiền năng suất của chị Tuyết mà không dựa vào bình bầu thì đua (vì trong tổ mọi người hoàn thành nhiệm vụ như nhau) được tính.

Số công thực tế của cả tổ là 230 ngày.

3.000.000

TNSj = x 26 = 339.130,4 (đồng) 230

Bảng 06: Biểu lương của một số công nhân trực tiếp sản xuất tại Công ty cổ phần Xây dựng số I Hải Phòng năm 2009

Tổ Họ và tên Bậc lương Lương 1 ngày Hệ số Bậc thợ

I Tổ sơn 650,000*Hs Bậc lương/26

1 Đào Văn Tiến 1,514,500 58,250 2.33 5

2 Đỗ Thị Xuân 1,664,000 64,000 2.56 6

3 Vũ Công Mây 1,248,000 48,000 1.92 4

II Tổ cơ khí

1 Nguyễn Quý Hùng 1,514,500 58,250 2.33 5

2 Nguyễn Thu Hạnh 1,248,000 48,000 1.92 4

3 Phạm Bùi Thắng 955,500 36,750 1.47 2

III Tổ vật liệu

1 Nguyễn Thị Dậu 1,514,500 58,250 2.33 5

2 Lê Chí Hiếu 877,500 33,750 1.35 1

3 Nguyễn Xuân Hùng 1,514,500 58,250 2.33 5

IV Tổ sủa chữa

1 Lê Trung Thanh 1,514,500 58,250 2.33 5

2 Phạm Viết Bảo 1,007,500 38,750 1.55 2

3 Phạm Nhất Định 1,248,000 48,000 1.92 4

V Tổ động cơ

1 Đào Mạnh Hùng 1,248,000 48,000 1.92

2 Đàm vị 1,514,500 58,250 2.33

3 Nguyễn KháchTùng 1,150,500 44,250 1.77

( Nguồn: Phòng kế toán – Thống kê)

Như vậy đối với bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất, công ty áp dụng cả hai hình thức là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.

Sinh viên: Trần Thị Mai Hương – Lớp QT1001N 59

Đối với những công việc mà công ty không thể tiến hành xây dựng định mức lao động một cách chặt chẽ, chính xác hoặc những công việc vào khối lượng hoàn thành định mức khoán thì công ty áp dụng chế độ tiền lương theo thời gian.

Đối với những công việc có thể tiến hành xây dựng định mức lao động được thì áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm.

Vậy lương tháng của công nhân trực tiếp sản xuất như sau.

LCN = LSP + Ltg + L.

Trong đó LCN: Tiền lương tháng của công nhân LSP: Tiền lương sản phẩm của công nhân Ltg: Tiền lương thời gian của công nhân L: Tiên lương chế độ của công nhân (phép)

2.2.3. Các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần xây dựng số I Hải Phòng Tại Công ty khi cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chợ cấp BHXH, BHYT.

Hiện nay, Công ty Cổ phần xây dựng số I Hải Phòng đã thực hiện việc trích BHXH theo đúng quy định của nhà nước nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người lao động trong công việc.

* Quỹ BHXH được hình thành một phần trích vào chi phí, một phần khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên trong công ty.

Công ty trích 7% quỹ BHXH từ lương CBCNV trong đó BHYT 1%, công ty có danh sách cán bộ công nhân viên trích nộp 7%.

Khoản trích 2% BH thất nghiệp, người sử dụng LĐ đóng 1%, người lao động đóng 1%

Khoản trích 22% BHXH trong đó người lao động đóng 6%, người sử dụng LĐ đóng 16%

Khoản trích 4.5% BHYT trong đó người lao động đóng 1.5%, người sử dụng LĐ đóng 3%.

Hàng tháng, phòng TCHC - y tế lập “phiếu báo cáo tăng giảm” phản ánh số tiền trích 7% BHXH từ lương người lao động tháng trước là bao nhiêu, tháng này là bao nhiêu, nếu có chênh lệch (tăng, giảm) do nguyên nhân nào.

Sinh viên: Trần Thị Mai Hương – Lớp QT1001N 60

Nếu tổng số tiền 7% tháng này do mới tuyển dụng thì kèm theo “báo cáo danh sách lao động và quý tiền lương trích nộp BHXH”, trường hợp tăng BHXH khác nhờ tăng lương và giảm người nộp (do nghỉ việc) thì đính kèm theo “danh sách tăng giảm mức nộp BHXH”.

Ví dụ: Phiếu báo tăng giảm tháng 12/2009 CBCNV của công ty ốm đau, thai sản, tai nạn lao động được hưởng trợ cấp BHXH.

- Trường hợp thai sản, căn cứ vào chứng từ gốc là giấy khai sinh để lập phiếu thanh toán trợ cấp thai sản.

Ví dụ: Công nhân Ngọc Hoà, nghỉ đẻ có bậc lương CBCNV trực tiếp là 1,72 chị Hoà làm phiếu nghỉ từ ngày 20/4 đến 20/8/2009. Số ngày nghỉ tính BHXH là (4 tháng).

L nghỉ đẻ = hệ số lương cấp bậc x Lmin x số tháng được hưởng = 1,72 x 650.000 x 4 = 4.472.000 (đồng).

- Trường hợp nghỉ bản thân ốm và con ốm được hưởng BHXH là 75% so với lương cơ bản.

Lmin x hệ số cấp bậc

Lương BHXH nghỉ ốm, con ốm = x số ngày nghỉ x 75%

26

Kế toán lương phải căn cứ vào chứng từ gốc là giấy xác nhận nghỉ ốm, giấy xác nhận của cơ sở y tế, phiếu thanh toán BHXH mới tính lương BXH cho CBCNV.

+ Nếu nghỉ ốm nhưng không có phiếu thanh toán BHXH sẽ không được hưởng lương BHXH.

- Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian nghỉ việc được hưởng trợ cấp tuỳ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động và được tính theo mức tiền lương tối thiểu do chính phủ quy định. Mức trợ cấp như sau:

Sinh viên: Trần Thị Mai Hương – Lớp QT1001N 61

+ Bị suy giảm từ 5% đến 30% khả năng lao động được trợ cấp một lần theo quy định.

Bảng 07a: Mức trợ cấp suy giảm từ 5% - 30% của người lao động năm 2009 Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp một lần

Từ 5% đến 10% 4 tháng tiền lương tối thiểu Từ 11% đến 20% 8 tháng tiền lương tối thiểu Từ 21% đến 30% 12 tháng tiền lương tối thiểu

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

+ Bị suy giảm từ 31% khả năng lao động trở lên, được hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày ra viện với mức trợ cấp.

Bảng 07b: Mức trợ cấp suy giảm từ 31% - 100% của người lao động năm 2009 Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp một lần

Từ 31% đến 40% 0,4 tháng tiền lương tối thiểu Từ 41% đến 50% 0,6 tháng tiền lương tối thiểu Từ 50% đến 60% 0,8 tháng tiền lương tối thiểu Từ 61% đến 70% 1 tháng tiền lương tối thiểu Từ 71% đến 80% 1,2 tháng tiền lương tối thiểu Từ 81 đến 90% 1,4 tháng tiền lương tối thiểu Từ 91% đến 100% 1,6 tháng tiền lương tối thiểu.

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Ngoài ra, cán bộ công nhân viên phải nộp ĐPCĐ được tính bằng tổng tiền lương được nhận trong tháng x 1%

2.2.4. Các khoản phụ cấp

Phụ cấp là khoản tiền mà công nhân viên chức được hưởng hàng tháng dựa trên mức lương cấp bậc, chức vụ theo quy định nhà nước.

Lương cấp bậc = 650.000 x hệ số cấp bậc Chức vụ phụ cấp = mức lương x % phụ cấp.

Hiện nay, Công ty CP xây dựng số I Hải Phòng thực hiện chế độ phụ cấp sau:

Sinh viên: Trần Thị Mai Hương – Lớp QT1001N 62

a. Phụ cấp trách nhiệm.

b. Phụ cấp lưu động

650.000*20%

Phụ cấp lưu động =

22* số ngày công

c. Phụ cấp làm đêm được hưởng 30% lương cấp bậc.

d. Phụ cấp độc hại e. Phụ cấp thêm giờ.

- Công nhân làm thêm giờ vào ngày lễ, chủ nhất được phụ cấp là 200%

lương cấp bậc.

- Công nhân làm thêm giờ vào ngày thường được phụ cấp 150% lương cấp bậc.

2.2.5. Các hình thức tiền thưởng

Công ty cổ phần xây dựng số I Hải Phòng đã đề ra quy định về phân phối tiền thưởng.

Sau khi xét duyệt hoàn thành kế hoạch năm của Công ty, công ty được trích 3 quỹ trong đó có tiền thưởng lợi nhuận hàng năm nhằm mục đích tạo động lực kích thích người lao động quan tâm hơn đến lợi ích chung của tập thể công ty mà yêu cầu cao nhất là đảm bảo chất lượng công trình, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhằm tạo lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên tiền thưởng phải đảm bảo nguyên tắc không vượt quá tiền lương.

Các căn cứ để công ty tính tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên.

- Số tháng công tác của CBCNV trong công ty.

- Tiền lương cơ bản của từng người.

- Hệ số cán bộ quản lý.

- Bình bầu thi đua hàng tháng phân loại A, B, C.

Hàng tháng các đơn vị, phòng ban tổ chức bình bầu danh hiệu thi đua theo tiêu chuẩn sau:

Trong tài liệu Khái niệm tiền lương (Trang 56-63)