• Không có kết quả nào được tìm thấy

Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động

Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại chi nhánh

II. Thực trạng huy động vốn tại NHNo&PTNT thị xã Quảng Yên

2. Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động

SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 63

Nghiệp vụ huy động vốn tuy là một hoạt động độc lập, riêng rẽ nhưng nó lại có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với việc sử dụng vốn, mà không có vốn thì ngân hàng không cho vay được, do đó vốn huy động càng lớn thì hoạt động tín dụng mới có cơ hội để mở rộng. Ngược lại, hoạt động tín dụng có hiệu quả, nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện có thêm nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, nó là tiền đề để mở rộng nguồn vốn huy động cho ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng kết hợp cùng với hai nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian, có như vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới phát huy được hiệu quả cao nhất.

Với đặc điểm là kinh doanh tiền tệ, khác với các doanh nghiệp bình thường, vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, muốn mở rộng kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận thì ngân hàng phải thường xuyên có những biện pháp hữu hiệu để thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn huy động. Nhận thức được vấn đề này, NHNo & PTNT thị xã Quảng Yên luôn quan tâm nghiên cứu tình hình kinh tế địa phương và khảo sát nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ để đưa ra những hình thức huy động vốn hữu hiệu, nhờ vậy mà quy mô nguồn vốn huy động của Ngân hàng ngày càng được mở rộng qua các năm. Từ nguồn vốn thành lập ban đầu năm 1988 là 1.041 triệu đồng đến 31/12/2012 tổng nguồn vốn thực hiện là 844.306 triệu đồng, trong đó nguồn vốn tự huy động là 817.248 triệu đồng, tăng gấp 785,1 lần sau 24 năm hoạt động. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:

SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 64

Bảng 6: Tình hình tăng trưởng vốn huy động giai đoạn 2010 – 2012 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Tổng vốn huy

động Số tăng (giảm) tuyệt đối

Số tăng (giảm) tương đối (%)

Năm 2010 469.019

Năm 2011 765.589 296.570 63,2

Năm 2012 817.248 51.659 6,7

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2010, 2011, 2012) Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động giai đoạn 2010 – 2012

Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng không ngừng tăng trưởng qua 3 năm với tốc độ tăng trưởng trung bình 35%. Đến 31/12/2012 nguồn vốn huy động của Ngân hàng đạt 817.248 triệu đồng, đạt 118,6% kế hoạch, tăng 348.229 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng 74,2% so với năm 2010. So sánh số liệu với mỗi năm trước đó thì năm 2011 tổng nguồn vốn huy động tăng 63,2% (ứng với 296.570 triệu đồng) so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng vốn huy động năm 2012 so với 2011 là 6,7% (ứng với 51.659 triệu đồng). Sở dĩ tốc độ tăng trưởng vốn huy động

469019

765589

817248

0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Tổng vốn huy động

SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 65

năm 2012 so với năm 2011 giảm rõ rệt là do năm 2012 chịu tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, giá cả leo thang, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ;

thời tiết nắng nóng, mưa lớn thất thường khiến tình hình nuôi trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng xấu đến năng suất nông sản và chăn nuôi khiến thu nhập của dân cư cũng như doanh nghiệp giảm, từ đỏ làm giảm lượng tiền gửi vào Ngân hàng.

Sự tăng trưởng này đã chứng tỏ những nỗ lực vượt bậc của toàn thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng trong điều kiện nền kinh tế hiện đang gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng đã thực hiện đồng bộ các giải pháp như giao khoán huy động vốn cho từng cán bộ theo từng thời điểm từ 300-500 triệu đồng/người.quý kết hợp với khen thưởng cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác, áp dụng rộng rãi các hình thức huy động như tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước, tiền gửi tiết kiệm trả lãi sau, tiền gửi tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiền gửi góp, tiền gửi linh hoạt, tiền gửi tích lũy, tiền gửi bằng vàng, tiết kiệm học đường...với mức lã

hàng gửi tiền vào Ngân hàng như: tiết kiệm dự thưởng đặc biệt “may mắn nhân ba”- khách hàng gửi tiền có cơ hội nhận được xe ô tô Toyota và Camry;

chương trình khuyến mại “Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng – mùa vàng trên quê hương” đem lại cơ hội nhận được vàng ba chữ A cho khách hàng; tổ chức quay số trúng thưởng vào các dịp đặc biệt như mừng xuân mới, chào mừng ngày Quốc khánh 2/9, chào mừng 60 năm thành lập ngành ngân hàng. Bên cạnh việc thực hiện nhận tiền gửi của khách hàng tại quầy giao dịch, Ngân hàng còn thành lập các tổ huy động vốn, nhiệm vụ của tổ huy động vốn là thường xuyên nắm bắt các thông tin trên địa bàn, khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền lớn Ngân hàng tạo điều kiện đến tận nơi để tiếp nhận tiền gửi cho khách hàng, như vậy khách hàng đảm bảo vừa được an toàn vừa giữ được bí mật. Khi có nguồn huy động tiền lớn và tập trung như đền bù giải

SV: Nguyễn Hà Ngân – Lớp QT1301T 66

phóng mặt bằng, đấu thầu đầm hải sản…Ngân hàng chủ động liên hệ với các đơn vị và vận động khách hàng gửi tiền qua chuyển khoản hoặc nhận hộ khách hàng từ nhà đầu tư mang lại cho khách hàng sự yên tâm và thuận tiện.

Tất cả các giải pháp đó đã giúp Ngân hàng đạt hiệu quả cao trong việc tăng cường huy động vốn trong giai đoạn 2010 - 2012.

Kết quả này đã góp phần quan trọng vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của Ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, uy tín, vị thế của Ngân hàng trên thị trường.