• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT

2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH 1thành viên Than Nam Mẫu-

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty TNHH 1TV Than Nam Mẫu Vinacomin là một doanh nghiệp khai khoáng, sản phẩm chính là than, trong đó bao gồm các loại than cục, than cám và than bùn:

- Than cục cỡ hạt từ 15mm ÷ 250mm, được tiêu thụ trong nước dùng cho các ngành sản xuất như: đúc, luyện kim, cơ khí, sản xuất phân bón. Ngoài ra còn dùng để xuất khẩu cho các thị trường nước ngoài: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc và một số nước Nam Phi.

- Than cám cỡ hạt từ 0mm ÷ 15mm, cám 4, 5, 6 tiêu thụ cho nhà máy nhiệt điện Uông Bí, Phả Lại, Ninh Bình, các nhà máy xi măng và xuất khẩu sang các nước Pháp, Đức, Ấn Độ.

- Than bùn tiêu thụ phục vụ cho công tác dân sinh, sản xuất vật liệu xây

Các loại than tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đều được sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn ngành (TCN).

Ngoài sản xuất, chế biến và tiêu thụ than, Công ty còn kinh doanh các dịch vụ:

- Thăm dò, khảo sát địa chất và địa chất công trình.

- Sản xuất, sửa chữa cơ khí, thiết bị mỏ, phương tiện vận tải.

- Vận tải đường sắt, đường bộ, đường thuỷ.

- Sản xuất vật liệu xây dựng.

Sản xuất, kinh doanh nước uống tinh khiết, hàng hoá phục vụ sản xuất và đời sống.

2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty bao gồm:

1. Giám đốc: Ông Bùi Quốc Tuấn 2. Phó giám đốc: 6 người

- Phó giám đốc kỹ thuật: Ông Phạm Văn Hoà - Phó giám đốc sản xuất: Ông Lê Đình Dương - Phó giám đốc an toàn: Ông Lê Mạnh Thường - Phó giám đốc cơ điện: Ông Nguyễn Văn Thành - Phó giám đốc đời sống: Ông Cao Thế Cửu - Phó giám đốc kinh tế: Ông Đỗ Văn Viên 3. Kế toán trưởng: Bà Trần Thị Vân Anh

Đứng đầu công ty là Giám đốc, là đại diện có tư cách pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Giám đốc điều hành bộ máy quản lý của công ty theo chế độ thủ trưởng và tập trung quyền hạn.

Giúp việc cho Giám đốc là các phó Giám đốc phụ trách các lĩnh vực về sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý và ra quyết định, nhận uỷ quyền điều hành công việc sản xuất khi Giám đốc vắng mặt.

- Phó giám đốc sản xuất: trực tiếp chỉ đạo và điều hành sản xuất.

- Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm trong công tác kỹ thuật mỏ.

- Phó giám đốc đầu tư: chịu trách nhiệm trong công tác đầu tư xây dựng các công trình XDCB.

- Phó giám đốc đời sống: chịu trách nhiệm về công tác đời sống, an ninh trật tư của toàn mỏ.

- Phó giám đốc an toàn: chịu trách nhiệm về công tác an toàn của toàn công ty.

- Phó giám đốc cơ điện: phụ trách về cơ điện máy móc thiết bị.

Giúp việc về mặt tài chính có Kế toán trưởng là người đứng đầu trong bộ máy Kế toán của công ty, chịu trách nhiệm theo điều lệ kế toán trưởng.

Các phòng chuyên môn có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác của công ty theo sự phân công cụ thể, trực tiếp chịu sự chỉ đạo của Giám đốc, Phó giám đốc theo các chức năng cụ thể. Ngoài ra các phong chức năng còn có nhiệm vụ tham mưu hướng dẫn các đơn vị trực tiếp sản xuất trên các lĩnh vực được phân công. Thu thập các thông tin từ các đơn vị sản xuất, báo cáo Giám đốc để có những điều chỉnh phù hợp.

- Phòng kế hoạch, giá thành: tham mưu giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất sản phẩm và giá thành cho tháng, quý, năm và kế hoạch tác nghiệp cung ứng đầu vào, đầu ra

- Phòng chỉ đạo sản xuất: tham mưu giúp giám đốc điều hành trực tiếp các phân xưởng đào lò, khai thác, vận tải, sàng tuyển, chế biến than đảm bảo cho sản xuất được nhịp nhàng, đúng tiến độ.

- Phòng kỹ thuật trắc địa, địa chất: tham mưu giúp giám đốc về việc thiết kế các đường lò xây dựng cơ bản, lò chợ,lập hộ chiếu khai thác, lập biện pháp thi công, giám sát thi công và nghiệm thu.

- Phòng KT an toàn: giúp giám đốc hướng dẫn kiêm tra việc thực hiên

- Phòng cơ điện, vận tải: có nhiệm vụ thiết kế, quản lý kỹ thuật điện hầm lò, điện mặt bằng, các loại thiết bị động lực. Đồng thời thiết kế, chỉ đạo, giám sát sửa chữa MMTB, phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ.

- Phòng vật tư: thực hiện cung ứng nguyên vật liệu, quản lý kh thiết bị, xăng dầu…. lập kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất.

- Phòng tổ chức lao động: quản lý nhân lực, có nhiệm vụ tuyển dụng, bố trí sử dụng lao động hợp lý.Tổ chức đào tạo, thăng tiến kỷ luật, định mức lao động tiền lương, nghiệm thu sản phẩm và thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên của công ty.

- Phòng tài chính, thống kê, kế toán: tập hợp xử lý số liệu thống kê phản ánh kết quả quá trình SXKD theo từng thời kỳ. Giúp giám đốc quản lý tài chính- tổ chức công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định hiện hành.

- Phòng bảo vệ, quân sự: tổ chức lực lượng bảo vệ tuần tra, canh gác trên các vị trí sản xuất của công ty. Tổ chức thanh tra kiểm tra các vụ việc xảy ra trong nội bộ công ty. Tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ sãn sàng chiến đấu và đáp ứng về con người cho mặt trận.

- Phòng thi đua, tuyên truyền: phục vụ công tác văn phòng, điều hành xe máy, tổ chức các hội nghị, tiếp khách đến công ty làm việc, tổng kết các phong trào thi đua trong toàn công ty.

- Phòng KCS tiêu thụ: chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý chất lượng sản phẩm than.

- Phòng quản trị: quản lý thiết bị văn phòng, hệ thống điện phục vụ

- Trung tâm y tế: chăm lo sức khoẻ cho CB CNV , phát hiện xử lý kịp thời các loại bệnh nghề nghiệp.

Hầu hết hiện nay các Doanh nghiệp mỏ đều quản lý theo hình thức này. Tuy phức tạp nhưng nó giúp cho cán bộ công nhân viên trong công ty phát huy được khả năng, sở trường của bản thân, đảm bảo cho sự chỉ đạo trực tuyến kịp thời quyết định của Giám đốc xuống các đơn vị trong công ty.

Hiện nay công ty có 5 khối sản xuất:

- Khối phân xưởng đào lò gồm 6 phân xưởng( 1, 2, 3, 5, 6, Com- bai) là bộ phận sản xuất chính có nhiệm vụ đào lò kỹ thuật cơ bản, lò chuẩn bị theo đúng thiết kế và biện pháp thi công để bàn giao lại cho các phân xưởng khai thác

- Khối phân xưởng khai thác gồm 10 phân xưởng(1, 2, 3, 5, 6, 8, 9, 10, 11, 12): là bộ phận sản xuất chính, các phân xưởng này trực tiếp nhận lò chuận bị từ các phân xưởng để thực hiện tiến độ sản xuất khai thác than theo đúng quy trình công nghệ.

- Khối phân xưởng vận tải lò gồm 2 phân xưởng( 1, 2): phục vụ quá trình vận chuyển, chế biến và tiêu thụ than.

- Khối phân xưởng sàng tuyển gồm 2 phân xưởng( 1, 2): phục vụ quá trình vận chuyển, chế biến và tiêu thụ than.

- Khối phân xưởng phục vụ gồm 9 phân xưởng( cơ giới, cơ giới hoá, cơ khí, cơ điện lò, xây dựng, môi trường, phục vụ đời sống, phục vụ, thông gió đo khí) có nhiệm sản xuất ra các vật liệu phục vụ cho khối sản xuất chính và phục vụ đời sống nhân công.

Sơ đồ 2.1: Bộ mỏy tổ chức quản lý của cụng ty Than Nam Mẫu năm 2012

Chủ tịch HĐQT

Giám đốc

PGĐ sản xuất

PGĐ đời sống PGĐ cơ

điện PGĐ an

toàn PGĐ kỹ

thuật

P.

chỉ đạo SX

P.

bvệ qsự

P.

KTCN môi tr-ờng

P . KT trắc địa địa chất

P.

qlý dự án mỏ P.

đầu t- xây dựng

P.

KT an toàn

P.

KT thông

gió

P.

điện –VT

P.

vật t-

P.

tổ chức

lao động

P . TC TK KT

P.

kế hoạch

giá thành

P.

KC S – tiêu thụ

P.

tin học quản

Công đoàn PGĐ đầu t-

VP quản

trị

P.

kiểm toán thanh

tra Trạm

y tế

Px giớ i

Px sàng tuyển

1 Px điệ n Px khí

Px sàng tuyển 2

Px xây dựng môi tr-ờng

Px phục

vụ đời sống

Px phụ c vụ

Px thông gió đo khí Px

khai thác 1

Px khai thác 6

Px khai thác 8

Px khai thác 10 Px

khai thác

3 Px khai thác 2

Px khai thác 5

Px khai thác 11 Px

khai thác

9

Px Đào

1

Px Đào

2

Px Đào

3

Px Đào

5

Px Đào

kom-bai

Px vận tải lò

1

Px vận tải lò

2 Px

khai thác 12

 Cơ cấu bộ phận sản xuất chính:

Tại Công ty than Nam Mẫu diện sản xuất gồm có 10 lò khai thác than được phân cho 10 PX quản lý và khai thác, tại các phân xưởng đều có các tổ đội sản xuất. Các phân xưởng phục vụ có nhiệm vụ kết hợp với phân xưởng khai thác để khai thác nguồn lực một cách liên tục, nhịp nhàng.

Các bộ phận sản xuất chính của cụng ty đều phải chịu trách nhiệm và thực hiện khối lượng công việc do phó giám đốc giao mà trực tiếp đôn đốc, kiểm tra, giám sát là phòng Chỉ đạo sản xuất đảm bảo làm việc 3 ca liên tục theo đúng tiến độ kế hoạch và an toàn trong sản xuất.

Sơ đồ 2.2: Mô hình quản lý bộ phận sản xuất chính của phân xưởng.

Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý phân xưởng có mối quan hệ thống nhất chỉ huy. Quản đốc với vai trò chỉ đạo, phân công công việc, đôn đốc giám sát sản xuất. Các phó quản đốc có trách nhiệm chỉ đạo ca sản xuất của mình.

Cơ điện trưởng chịu trách nhiệm quản lý tổ cơ điện phục vụ cho sản xuất của phân xưởng. Thống kê kế toán chịu trách nhiệm chấm công, quản lý vật liệu phục vụ cho sản xuất.

2.1.4. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty.

Quản đốc

P.quản đốc đi ca 1

P.quản đốc đi ca 2

Cơ điện trưởng P.quản đốc

đi ca 3

Thống kê, kế toán

Tổ cơ điện Tổ sản xuất

ca 1 Tổ sản xuất

ca 1 Tổ sản xuất

ca 1

kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán.Phòng Tài chính- Thống kê- Kế toán( TC- TK- KT) đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc với chức năng tổ chức ghi chép, tính toán chính xác, phản ánh, đánh giá trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, các quỹ của công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, công nợ, phải thu, phải trả. Có trách nhiệm tham mưu giúp việc giám đốc, phát hiện kịp thời những ưu, nhược điểm để kịp thời sửa chữa trong toàn công ty và phòng TC- TK- KT phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc quản lý thu chi tài chính theo quy chế của công ty, của Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam và của pháp luật quy định.

Tổng số cán bộ nhân viên của phòng TC- TK- KT bao gồm 20 người.

Trong đó: trình độ đại học: 17; thạc sĩ: 1; trung cấp: 2, phòng đã thường xuyên nâng cao bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho nhân viên trong phòng, đặc biệt là trình độ sử dụng máy vi tính. Đến nay 100% cán bộ nhân viên đều đã sử dụng thành thạo vi tính để phục vụ thiết yếu cho công việc của mình và nâng cao chất lượng làm việc.

Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Than Nam Mẫu - Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc, trước doanh nghiệp về công tác kế toán và tài chính của toàn doanh nghiệp.

- Phó phòng kế toán: Trực tiếp phụ trách công tác thống kê với kế toán trưởng chỉ đạo các hoạt động của phòng tài chính kế toán. Đồng thời kiêm cả kế toán TSCĐ và kế toán đầu tư XDCB.

- Hai kế toán vật liệu - CCDC: Nhiệm vụ là ghi chép phản ánh các số liệu tình hình Nhập - Xuất - Tồn và mở sổ theo dõi vật liệu, CCDC.

- Một kế toán tổng hợp giá thành: Ghi chép phản ánh tổng hợp các số liệu về tình hình sản xuất tiêu thụ, tồn kho và các loại sản phẩm, các nguồn vốn quỹ của các mỏ, các khoản cấp phát hàng tháng, báo cáo giá thành các loại sản phẩm.

Phó phòng kế toán phụ trách tổng hợp

giá thành

Bộ phận kế toán công nợ phải

thu phải trả

Phó phòng kế toán phụ trách TSCĐ và

ĐTXDCB

Thủ quỹ

Bộ phận kế toán

NVL CCDC

Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH

Bộ phận kế toán thành phẩm, sản phẩm tiêu thụ

Thống kê tổng hợp

Thống kê các phân xưởng Kế toán trưởng

- Hai kế toán tiền lương: Ghi chép phản ánh tổng hợp các số liệu về quỹ lương, tính và thanh toán tiền lương đồng thời tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí Công đoàn, sau đó phân bổ cho các đối tượng sử dụng.

- Bộ phận tài chính gồm 4 người:

+ Kế toán công nợ.

+ Tiền mặt.

+ Tiền gửi ngân hàng.

+ Thủ quỹ: là bộ phận độc lập của Phòng kế toán, chỉ chịu sự quản lý của kế toán trưởng và chỉ có quan hệ với kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.

Ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời số liệu về quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hiện có, phản ánh tình hình biến động tăng giảm, tình hình công nợ hàng tháng, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ thu chi.

- Một kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh: Phản ánh chính xác kịp thời tình hình xuất, nhập, tồn thành phẩm, phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng các chi phí thu nhập bán hàng và xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Mỏ.

2.1.5. Đặc điểm hình thức kế toán của công ty.

Công tác kế toán tại công ty được thực hiện tuân thủ theo đúng chế độ kế toán của Bộ Tài chính và chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chứng từ. Hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách được thiết lập theo đúng chế độ kế toán 15 do Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006 và quyết định số 2917/QĐ-HĐQT của Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp than và khoáng sản Việt Nam.

Kỳ kế toán năm của Công ty được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng (VND)

 Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: hạch toán ngoại tệ theo đúng tỷ giá giao dịch thực hiện, đối với số dư cuối kỳ đánh giá theo tỷ giá ngoại tệ giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm 31/12.

 Nguyên tắc kế toán tài sản cố định:

- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế.

- Phương pháp khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng với tỷ lệ khấu hao theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.

 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Xác định theo giá gốc.

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

- Phương pháp xác định giá trị tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp bình quân gia quyền theo giá bán từng chủng loại.

- Phương pháp kế toán chi tiết Nguyên vật liệu: theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: theo phương pháp bình quân gia quyền cả kì dự trữ.

 Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

- Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, nhằm kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán vào trong cùng một quá trình ghi chép. Bao gồm:

- Nhật ký chứng từ - Bảng kê

- Sổ cái theo hình thức Nhật ký chứng từ

- Bảng tổng hợp chi tiết - Bảng phân bổ

- Hệ thống báo cáo tài chính được sử dụng tại công ty:

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính

Báo cáo theo quy định của Tập đoàn Than- Khoáng sản Việt Nam: báo cáo giá thành than, báo cáo doanh thu chi phí kết quả kinh doanh…

Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ áp dụng tại công ty Than Nam Mẫu.

Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ

Ghi chú: : ghi hàng ngày

: ghi cuối tháng : đối chiếu, kiểm tra.

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái

Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán

chi tiết