• Không có kết quả nào được tìm thấy

CÁC ĐẶC TÍNH LÀM VIỆC VÀ ỨNG DỤNG

Trong tài liệu CÔNG CỤ VẼ PHÁC (Trang 32-35)

I. Khái niệm về các đặc tính làm việc:

Khi xây dựng một chi tiết thám số thì ta phải định nghĩa làm thế nào các đặc tính của chi tiết được kết hợp. Sự thay đổi mốt đặc tính liên quan đến các đặct ính liên quan đến nó. Các đặct tính làm việc được xây dựng một cách đặc biệt giúp ta định nghĩa các quan hệ giữa những đặc tính trên chi tiết. Chúng cung cấp các điều khiển để xác định vị trí các phác thảo và các đặc tính.

II. Tạo mặt phẳng phác thảo:

Toolbar Menu

Sketch Insert/ Sketch

Khi bắt đầu phác thảo biên dạng, trước tiên ta chọn một mặt phẳng hoặc mặt của chi tiết có sẵn làm mặt phẳng phác thảo. Sử dụng Sketch để chọn một mặt phẳng hoặc mặt của chi tiết làm mặt phác thảo. Sau khi gọi lệnh, nhấp chọn mặt phẳng hoặc mặt của chi tiết để bắt đầu quá trình vẽ phác.

1. Tạo mặt phẳng làm việc:

Mặt phẳng làm việc là mặt phẳng ban đầu để gán vào chi tiết. Nó có thể là tham số hoặc không tham số. Mặt phẳng làm việc cũng có thể được dùng để định nghãi một mặt phẳng vẽ phác cho đối tượng hình học mới. Để định vị một đặc tính không nằm trên cùng một mặt phẳng như đặc tính cơ sở thì ta định nghĩa một mặt phẳng mới và sau đó tạo đặc tính. Nếu mặt phẳng là tham số thì bất kỳ sự thay đổi nào đến ảnh hưởng đến vị trí của đặc tính.

Ta sử dụng lệnh Plane để định nghĩa mặt phẳng làm việc. Mặt phẳng làm việc có thể được tạo bằng việc chọn các cạnh, trục, hoặc các đỉnh và các định nghĩa mặt phẳng có vuông góc, song song, tiếp xúc với các đối tượng hình học khác không. Mặt phẳng làm việc không tham số là mặt phẳng được tạo từ ba mặt phẳng của hệ gốc tọa độ.

2. Lệnh Plane

Toolbar Menu Reference Geometry Insert/ Reference Geometry/Plane

Lệnh Plane sử dụng để định nghĩa mặt phẳng làm việc tham số trong thiết kế mô hình.

Các mặt phẳng làm việc tương tự như các mặt phẳng phác và được định nghĩa khi muốn vẽ các đặc tính trên một số mặt phẳng phác. Sau khi gọi lệnh hộp thoại Plane xuất hiện.

Ta các lựa chọn:

- Through Lines/Points : Mặt phẳng làm việc chứa một cạnh và qua một điểm hoặc đi qua ba điểm. Sau khi gọi lệnh nhấp chọn các điểm, các đỉnh của chi tiết, các cạnh, các trục để xác định mặt phẳng làm việc.

- Parallel Plane at Point : Mặt phẳng làm việc song song với mặt và đi qua một điểm. Sau khi gọi lệnh nhấp chọn một mặt, sau đó chọn một điểm. Cuối cùng nhấp OK để tạo mặt phẳng.

- Angle : Tạo mặt phẳng làm việc đi qua một cạnh và hợp với một mặt một góc xác định. Nhấp chọn một mặt sau đó chọn một canh.

- Offset Distance : Tạo mặt phẳng song song với một mặt và các một khoảng cách xác định trước. Sau khi gọi lệnh nhấp chọn một mặt sau đó nhập khoảng cách vào ô soạn thảo. Ta có thể tạo nhiều plane bằng cách đánh số vào ô .

Hình 6.1. Hộp thoại Plane III. Trục làm việc:

Toolbar Menu Reference Geometry Insert/ Reference Geometry/Axis

Trục làm việc là đường thẳng tham số mà ta có thể đặt trùng qua tâm của solid dạng trụ hoặc mặt phẳng phác. Sử dụng trục làm việc để:

- Đặt mặt phẳng làm việc qua trục của các đối tượng dạng trụ.

- Các kích thước tham số tham chiếu chung.

- Xác định tâm để Pattern Circular.

- Xác định trục xoay cho đặc tính xoay.

- Tạo các chi tiết quét xoắn ốc.

Sau khi gọi lệnh hộp thoại Axis xuất hiện:

Ta có các lựa chọn:

- One Line/Edge/Axis : Trục làm việc nằm trên đường thẳng, cạnh của chi tiết hoặc trục. Nhấp chọn đường thẳng, cạnh chi tiết hoặc trục có sẵn.

- Two Planes : Trục làm việc là giao giữa hai mặt phẳng. Nhấp chọn 2 mặt phẳng giao nhau.

- Two Points/Vertices : Trục làm việc đi qua 2 điểm hoặc hai đỉnh của chi tiết sẵn có. Nhấp chọn 2 điểm mà trục sẽ đi qua.

- Cylindrical/Conical Face : Trục đi qua trục của mô hình dạng trục hoặc dạng nón.

- Point and Face/Plane : Trục làm việc đi qua một điểm và vuông góc với một mặt. Nhập chọn một mặt sau

đó chọn điểm. Hình 6.2. Hộp thoại Axis

IV. Điểm làm việc:

Toolbar Menu Reference Geometry Insert/ Reference Geometry/Axis

Điểm làm việc là các điểm tham số mà ta có thể đặt trùng qua tâm của solid dạng trụ ở mặt phẳng phác thảo. Sử dụng điểm làm việc để tạo lỗ trên các chi tiết, định vị các đặc tính phác thả, phục vụ cho việc lựa chọn điểm tham số ràng buộc. Sau khi gọi lệnh hộp thoại Point xuất hiện:

Ta có các lựa chọn:

- Arc Center : Điểm làm việc là tâm của cung tròn.

- Center of Face : Điểm làm việc được tạo tại trọng tâm của một mặt.

- Intersection : Điểm làm việc là giao của hai đường, hai cạnh hoặc hai trục.

- Projection : Điểm làm việc được tạo bằng cách chiếu đối tượng này lên đối tượng khác.

Hình 6.3. Hộp thoại Point - : Tạo điểm làm việc dọc theo cạnh, đường cong hoặc cạnh phác thảo. Nếu ta chọn lựa chọn này sẽ có ba lựa chọn:

o Distance: Cách điểm đầu của cạnh được chọn một khoảng cách mà ta nhập vào.

o Percentape: tạo các điểm bằng theo phần trăm cạnh được chọn.

o Evenly Distribute: Tạo các điểm chia đều cạnh được chọn.

o số điểm được tạo ra V. Bài tập:

Hình 6.4

Trong tài liệu CÔNG CỤ VẼ PHÁC (Trang 32-35)