• Không có kết quả nào được tìm thấy

Ưu Điểm

Trong tài liệu SỔ CÁI (Trang 78-82)

SỔ CÁI

3.1.2 Ưu Điểm

* Về tổ chức bộ máy quản lý.

Với bộ máy tổ chức gọn nhẹ, thống nhất từ trên xuống dưới Chi nhánh công ty cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phòng đã xây dựng bộ máy theo hình thức trực tuyến - chức năng và hạch toán phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường.

Với mô hình này các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho giám đốc hoặc phó giám đốc, trực tiếp phụ trách các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ của mình đồng thời các phân xưởng bố trí thực hiện nhiệm vụ sản xuất từ công ty đưa xuống đảm bảo theo đúng yêu cầu.

* Về tổ chức bộ máy kế toán trong công ty

Công ty có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và khả năng trình độ của từng người. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán Công ty

Sinh viờn: Trần Thị Thu Thủy- Lớp QTL – 201K 79 sự phõn cụng đú trong cụng tỏc kế toỏn đó tạo ra sự chuyờn mụn húa trong cụng tỏc kế toỏn, giỳp cho mỗi nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh được giải quyết nhanh chúng, rừ ràng theo sự phõn cụng cụng việc đó cú sẵn.

* Về hệ thống tài khoản sử dụng

Hệ thống tài khoản ỏp dụng trong cụng ty hiện nay là hệ thống tài khoản do Bộ tài chớnh ban hành theo quyết định số 15 ngày 20/03/2006. Cụng ty luụn luụn cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toỏn đặc biệt là chuẩn mực mới và cỏc thụng tư hướng dẫn, cỏc quyết định của Nhà nước.

* Về chứng từ kế toỏn.

Cỏc chứng từ sử dụng trong quỏ trỡnh hạch toỏn đều phự hợp với yờu cầu kinh tế và phỏp lý của nghiệp vụ. Cỏc chứng từ sử dụng theo đỳng mẫu của Bộ tài chớnh ban hành, thụng tin ghi chộp đầy đủ, chớnh xỏc với nghiệp vụ kế toỏn phỏt sinh.

Cỏc chứng từ được kế toỏn tổng hợp và lưu giữ, bảo quản cẩn thận. Quỏ trỡnh luõn chuyển chứng từ một cỏch hợp lý.

* Về hỡnh thức kế toỏn sử dụng.

Cụng ty ỏp dụng hỡnh thức kế toỏn nhật ký chung. Hỡnh thức này đơn giản, sổ sỏch kế toỏn mở đầy đủ phự hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thụng tin tài chớnh được phản ỏnh kịp thời, rừ ràng và đầy đủ tạo điều kiện cho lónh đạo cụng ty trong cụng tỏc quản lý, từ đú cú thể đưa ra cỏc biện phỏp phự hợp để chỉ đạo sản xuất.

* Về hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh:

Từ khi thành lập cho đến nay, Chi nhỏnh Cụng ty Cổ phần Bạch Đằng 10 tại Hải Phũng đã và đang dần hoàn thiện công tác hạch toán của mình. Công ty đã nắm bắt nhanh những thông tin kinh tế của những thay đổi về chế độ kế toán đã áp dụng cho đơn vị mình một cách phù hợp, đặc biệt là vấn đề về hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.

Việc hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đảm bảo thống nhất về nhiệm vụ và ph-ơng pháp tính toán các chỉ tiêu, đáp ứng yêu cầu của Ban giám đốc trong việc cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của toàn công ty một cách kịp thời và chính xác. Doanh thu và chi phí sản xuất

vì vậy việc đánh giá hiệu quả kinh tế đ-ợc cụ thể và rõ ràng.

Mặt khác, công ty có sử dụng máy tính hỗ trợ nên các nghiệp vụ kế toán đặc biệt là kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đ-ợc hoàn thành nhanh chóng và việc kiểm tra, đối chiếu chính xác hơn.

3.1.3. Nhược điểm.

Bờn cạnh những ưu điểm trờn, cụng tỏc kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh vẫn cũn tồn tại những mặt hạn chế chưa phự hợp với chế độ chung, chưa thực sự khoa học cần thiết phải phõn tớch, làm sỏng tỏ, từ đú cú cỏc biện phỏp thiết thực nhằm cung cấp hoàn thiện hơn nữa giỳp cho việc cung cấp thụng tin được đầy đủ, giỳp cho ban lónh đạo đưa ra những quyết định về hoạt động quản lý, hoạt động tiờu thụ hàng húa. Cụ thể:

* Về tổ chức bộ mỏy kế toỏn và hạch toỏn kế toỏn.

Hiện nay, việc hạch toỏn kế toỏn ở cụng ty chủ yếu là ghi chộp bằng tay. Hệ thống mỏy tớnh ở phũng kế toỏn chưa thực sự được sử dụng hiệu quả để phục vụ cho cụng việc văn phũng thụng thường. Cụng ty vẫn chưa sử dụng phần mềm kế toỏn để hỗ trợ cho cụng việc hạch toỏn kế toỏn. Trỡnh độ chuyờn mụn của đội ngũ nhõn viờn kế toỏn chưa cao, cũn thụ động trong cụng việc, ngại tiếp xỳc với những ứng dụng mới.

Dẫn đến: + Việc hạch toỏn mất nhiều thời gian, cụng sức.

+ Dễ dẫn đến sai lệch, nhầm lẫn về số liệu.

* Về hệ thống sổ sỏch kế toỏn.

Hiện tại, một số sổ sỏch kế toỏn mà Chi nhỏnh đang sử dụng khụng đỳng với mẫu quy định của Nhà Nước. Dẫn đến khụng phản ỏnh được đầy đủ nội dung, bản chất của nghiệp vụ. Vớ dụ, đối với sổ chi tiết phải thu của khỏch hàng kế toỏn đó khụng xõy dựng đỳng mẫu sổ theo quy định hiện hành.

Dẫn đến: + Gõy khú khăn trong việc theo dừi cụng nợ của từng đối tượng.

+ Khụng biết số phải thu tăng trong kỳ và số khỏch hàng trả trong

Sinh viên: Trần Thị Thu Thủy- Lớp QTL – 201K 81

* Chính sách bán hàng.

Doanh nghiệp chưa có chính sách thông thoáng để khuyến khích khách hàng mua hàng. Cụ thể, công ty vẫn chưa áp dụng một số biện pháp khuyến mãi như bớt giá, chiết khấu thương mại khi khách hàng mua với khối lượng lớn, thanh toán tiền nhanh.

Dẫn đến: + Mất dần những khách hàng lớn vì trên thị trường có rất nhiều công ty đang áp dụng các biện pháp này nhằm thu hút khách hàng.

+ Không có các chính sách chiết khấu khách hàng sẽ chậm thanh toán làm cho đồng vốn không được quay vòng nhanh.

* Về công tác thu hồi vốn và trích lập dự phòng.

Khách hàng của công ty là những khách hàng thường xuyên mua hàng nhiều lần nhưng lại thanh toán chậm vậy mà công ty vẫn chưa quan tâm đến công tác thu hồi vốn dẫn đến tiền vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng.

Một số khoản nợ phải thu khách hàng đã quá hạn, có khả năng không đòi được nhưng doanh nghiệp không tiến hành trích lập dự phòng phải thu khó đòi.

Như vậy, đã làm sai nguyên tắc thận trọng trong kế toán. Điều này dễ gây đột biến chi phí kinh doanh và phản ánh sai lệch kết quả kinh doanh của kỳ đó.

* Về việc luân chuyển chứng từ.

Chứng từ không được chuyển trực tiếp từ nơi phát sinh về phòng kế toán mà còn chuyển qua phòng điều độ quản lý kho, phòng tiêu thụ rồi mới đến phòng kế toán nên trên thực tế nhiều khi không đảm bảo tính kịp thời, thực tế của ghi chép kế toán vì chứng từ phát sinh từ thời điểm này có thể kéo dài đến thời điểm khác mới về đến phòng kế toán, sẽ giảm sự sai lệch trong kế toán đến mức tối thiểu, tuy nhiên nhiều khi làm dồn công việc kế toán vào một lúc sẽ không đảm bảo khai thác hết được năng suất và hiệu quả công tác kế toán và hiệu năng làm việc của kế toán viên.

* Về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Hiện nay, Công ty chưa thực hiện việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trong khi đó Công ty luôn có lượng nguyên vật liệu trong kho phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, còn những thành phẩm tồn kho chưa bán được. Như

khụng được bự đắp, khụng lường trước được những rủi ro trong kinh doanh.

3.2. Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện tổ chức cụng tỏc kế toỏn doanh thu, chi

Trong tài liệu SỔ CÁI (Trang 78-82)