• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.5. Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh xơ vữa mạch và hẹp, tắc mạch

1.5.7. Ứng dụng siêu âm Doppler trong thăm dò mạch máu

Thăm dò mạch máu bằng phương pháp siêu âm Doppler bao gồm các phương pháp như Doppler liên tục, Doppler xung, Doppler màu và Doppler năng lượng. Doppler xung và Doppler màu thường được kết hợp với siêu âm hai chiều (2D) để thăm dò đặc điểm giải phẫu cũng như chức năng của các tổn thương động mạch [14],[62].

1.5.7.1. Doppler liên tục

Đầu dò có hai tinh thể gốm áp điện, một tinh thể phát sóng siêu âm và một tinh thể nhận sóng siêu âm phản hồi.

Ưu điểm của siêu âm Doppler liên tục: Cấu tạo máy đơn giản, giá thành thấp, cho phép ghi lại các dòng chảy có tốc độ cao.

Nhược điểm của siêu âm liên tục: Không cho phép ghi chọn lọc ở một vùng, máy ghi lại tất cả các dòng chảy mà dòng siêu âm đi qua, đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm, không phát hiện được các tổn thương nhỏ chưa thay đổi nhiều về huyết động.

1.5.7.2. Siêu âm kiểu B (2D)

Ưu điểm: Đầu dò quét tạo mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng của da tiếp xúc với đầu dò, trên màn hình có thể thấy mặt cắt cấu trúc tim cũng như mạch máu như mặt cắt giải phẫu và thấy được các hoạt động của các cơ quan được khảo sát. Đối với các bệnh lý của động mạch có thể thấy được các tổn thương như: phình động mạch, tách động mạch, xơ vữa động mạch hay huyết khối siêu âm kiểu B có khả năng phát hiện với độ chính xác cao. Nhưng phương pháp này không cho biết đựơc tình trạng huyết động.

Hai chỉ định của siêu âm kiểu B:

- Xác định đặc điểm của mảng xơ vữa: Tính chất đồng nhất hay không đồng nhất, bề mặt đều hay không đều, có canxi hóa hay không

- Đo chiều dày lớp nội trung mạc, tăng độ dày lớp nội trung mạc trong giai đoạn sớm và chưa gây rối loạn huyết động.

Nhược điểm của siêu âm hai chiều

Khó thăm dò các trường hợp có khí đặc biệt vùng bụng, trường hợp quá béo. Tổn thương có canxi hóa hoặc tổn thương có đậm độ âm giảm (huyết khối mới, mảng xơ vữa mới, tổ chức mỡ).

1.5.7.3. Doppler xung

Việc kết hợp giữa siêu âm Doppler xung với siêu âm hai chiều (Duplex) mang lại những hiệu quả rõ rệt có những ưu điểm sau:

- Cho phép thăm dò chọn lọc bằng cách đặt chính xác của sổ Doppler vào vị trí cần nghiên cứu. Điều chỉnh góc, điều chỉnh độ rộng của cửa sổ Doppler, tần số Doppler, tùy theo độ sâu và tốc độ dòng máu cho phép đạt được hình ảnh phổ Doppler chính xác

- Có thể ghi đồng thời với siêu âm hai chiều nên dễ dàng phát hiện được các tổn thương nhỏ, khư trú hay lan tỏa nhất là ở các chỗ phân nhánh.

Phân biệt tắc hay hẹp cũng dễ dàng hơn.

1.5.7.4. Siêu âm Doppler màu – Color Duplex

Là sự kết hợp của siêu âm kiểu B, Doppler xung sử dụng phương pháp phân tích phổ và hình ảnh Doppler màu.

Doppler màu là kỹ thuật mới của siêu âm trong thăm dò các dòng chảy của tuần hoàn, cho biết sự chuyển dich của dòng máu trong cấu trúc tim và mạch về không gian và thời gian, tốc độ chiều và kiểu dòng chảy. Quy ước chung màu đỏ nếu dòng máu hướng về đầu dò và màu xanh da trời nếu dòng máu chảy hướng dời xa đầu dò. Vận tốc lớn tương ứng với dòng có màu sắc nhạt, màu sắc sẫm tương ứng với vận tốc thấp hơn. Trong trường hợp dòng chảy rối thấy màu sắc đa dạng như một tấm khảm với màu sắc thay đổi [14]

Doppler màu có các ưu điểm:

- Phát hiện dễ dàng các cấu trúc mạch đặc biệt các mạch ở sâu, mạch nhỏ, mạch bất thường, mạch của tạng.

- Phát hiện và định lượng mức độ nặng của các tổn thương khách quan hơn, nhanh và chính xác hơn (hẹp, tắc, phình mạch, dò động tĩnh mạch). Phát hiện chính xác hơn các tổn thương khư trú, các tổn thương bị che lấp bởi tình trạng canci hóa.

- Đánh giá chính xác hơn các tổn thương hẹp đặc biệt là hẹp nhẹ qua các nhát cắt ngang và dọc nhờ việc phát hiện giảm thiết diện của màu.

- Phân biệt dễ dàng hơn các mảng ở các giai đoạn phát triển khác nhau.

Nhược điểm của siêu âm Doppler màu: Ngoài những nhược điểm chung của siêu âm Doppler cần có kinh nghiệm và giá thành của máy cao.

1.5.7.5. Siêu âm Doppler năng lượng

Siêu âm Doppler năng lượng có độ nhạy gấp 3 lần so với Doppler màu và có hình ảnh chụp mạch trên siêu âm Doppler (Angio Doppler), các mạch máu nhỏ cũng có thể thấy được.

- Hình ảnh chụp nhu mô có thể thấy.

- Phát hiện tưới máu trong u, các mạch tân tạo tăng mạnh trong viêm.

- Không có hiện tượng biến đổi màu khi dòng chảy bị rối.

Siêu âm Doppler năng lượng được ứng dụng chủ yếu trong thăm khám các mạch máu nhỏ có tốc độ dòng chảy thấp mà siêu âm Doppler màu thông thường không đủ độ nhạy để phát hiện [3].

Đánh giá mức độ hẹp động mạch cảnh bằng siêu âm cắt lớp:

Có thể xác định kích thước của mảng xơ vữa trên nhát cắt dọc (đo chiều dài, bề dày của mảng xơ vữa) nhưng tốt nhất là xác định mức độ hẹp đo trên nhát cắt ngang tại chỗ hẹp nhất (tính % hẹp từ thiết diện còn lại của lòng mạch và thiết diện của mạch máu).

Bảng 1.5. Theo Franceschi mức độ tắc hẹp động mạch cảnh được phân chia

Giai đoạn I II III IV V

Tỷ lệ % hẹp mạch < 30% 30 < 50% 50 < 75% 75 < 90%  90%

+ Đánh giá mức độ hẹp bằng doppler:

Tại chỗ hẹp tốc độ dòng máu tăng lên tỉ lệ với mức độ hẹp. Các thông số hay sử dụng là tốc độ tâm thu, tốc độ tâm trương. Ngoài ra, có thể đưa ra hình dạng của phổ doppler để đánh giá mức độ hẹp.

+ Tắc động mạch cảnh:

Tắc động mạch cảnh có thể chẩn đoán bằng siêu dựa vào: Không thấy mạch đập, có hình ảnh đậm echo trong lòng mạch, đường kính động mạch nhỏ hơn bình thường.

Siêu âm là một phương pháp hữu ích trong nghiên cứu các tổn thương động mạch nhất là ở bệnh nhân ĐTĐ.

1.6. Các nghiên cứu về biến chứng mạch máu sớm trên bệnh nhân ĐTĐ