• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các bước tiến hành nghiên cứu

Trong tài liệu TUYẾN GIÁP (Trang 61-66)

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu

2.2.3.1. Thu thập các thông tin về lâm sàng, cận lâm sàng.

Khai thác các thông tin về lâm sàng theo mẫu thu thập thông tin định sẵn. Các thông tin khai thác bao gồm:

- Tuổi: phân chia thành các nhóm tuổi: < 45 tuổi và ≥45 tuổi.

- Giới: nam và nữ.

- Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện: < 6 tháng, 7-12 tháng và > 12 tháng.

- Lý do vào viện: u vùng cổ, nuốt vướng, khàn tiếng, kiểm tra sức khỏe định kỳ.

- Đặc điểm u trên lâm sàng:

+ Sờ thấy u: có, không

+ Vị tri u: Thùy phải, thùy trái, eo tuyến giáp, hai thùy + Mật độ u: mềm, cứng chắc

+ Di động u: dễ, hạn chế, cố định - Siêu âm tuyến giáp:

+ Số lượng u: 1 u, 2 u, 3 u. Những trường hợp 2 u và 3 u được gọi chung là đa u.

+ Vị trí u: Thùy phải, thùy trái, eo tuyến giáp, hai thùy

+ Vị trí u trong thùy: 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới. Những trường hợp trên siêu âm không mô tả vị trí u trong thùy sẽ dựa vào tổn thương phẫu thuật để phân chia.

+ Âm vang u: giảm âm, đồng âm, tăng âm, hỗn hợp âm

+ Canxi hóa: Vi vôi hóa, vôi hóa lớn, vô hóa viền, không vôi hóa + Tăng sinh mạch: có, không

+ Ranh giới u: bờ đều rõ, ranh giỡi rõ bờ không đều, ranh giới không rõ + TIRADS: 3, 4a, 4b, 4c, 5

+ Kích thước u: ≤ 2 cm, 2-4 cm, > 4 cm. Khi đánh giá mối liên quan giữa kích thước u với tình trạng di căn hạch thì kích thước u sẽ được phân loại theo: u ≤ 1 cm ( vi ung thư tuyến giáp) và u > 1 cm.

- Kết quả tế bào học: lành tính, ung thư và nghi ngờ.

- Xét nghiệm Hormon tuyến giáp trước phẫu thuật:

Bình thường.

Không bình thường: bao gồm hormon tuyến giáp tăng hay giảm

- Dưới typ mô bệnh học sau mổ: Ung thư thể nhú, ung thư thể nhú biến thể nang, ung thư thể nang.

- Tình trạng viêm tuyến giáp: có và không ( dựa vào kết quả mô bệnh học)

- Mức độ xâm lấn khôi u trên tồn thương phẫu thuật và mô bệnh học: T1, T2, T3 và T4.

2.2.3.2. Quy trình kỹ thuật làm hiện hình và sinh thiết hạch cửa

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp hiện hình hạch cửa bằng Xanh Methylen.

Chi tiết cụ thể của quy trình kỹ thuật được mô tả như sau:

- Chất chỉ thị màu sử dụng là Xanh Methylen dạng tiêm (Methylen blue injection, Akorn, Hoa Kỳ). Thuốc được đóng dưới dạng lọ dung dịch 10ml nồng độ 1%. Lượng thuốc sử dụng cho mỗi bệnh nhân là khoảng 1 ml.

Hình 2.1. Thuốc Xanh Methylen dùng trong nghiên cứu

- Bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, hai tay ép sát thân mình, cổ ngửa tối đa, gối đặt dưới vai để tăng khả năng ngửa của cổ.

Hình 2.2. Tư thế bệnh nhân

- Gây mê nội khí quản, sát khuẩn vùng cổ xuống qua hõm ức, phía trên qua cằm.

- Rạch da ngang nếp lằn cổ dưới, cách hõm ức khoảng hai khoát ngón tay, cắt cơ bám da cổ, bóc tách hai vạt da lên trên va xuống dưới. Mở dọc qua cân cổ trước khí quản, bộc lộ rõ thùy tuyến giáp chứa khối u.

Hình 2.3. Đường rạch da

- Tìm và bộc lộ các tuyến cận giáp và thần kinh thanh quản quặt ngược trước khi tiêm Xanh Methylen, tránh khó khăn cho việc tìm kiếm về sau.

Hình 2.4. Bộc lộ tuyến cận giáp trước khi tiêm Xanh Methylen

- Tiêm 1 ml Xanh Methylen vào 4 vị trí quanh khối u: 3 giờ, 6 giờ, 9 giờ và 12 giờ. Lưu ý không để thuốc dây ra xung quanh trường mổ để tránh nhầm lẫn khi nhận định. Nếu gạc, găng mổ dính chất chỉ thị màu thì phải được thay để tránh thấm vào tổ chức xung quanh.

Hình 2.5. Tiêm Xanh Methylen quanh khối u

- Xoa nhẹ thùy giáp được tiêm trong vòng 1 phút bằng đầu ngón tay.

- Phẫu tích quanh thùy tuyến giáp để phát hiện đường dẫn lưu bạch huyết bắt màu xanh. Quá trình này cần tiến hành nhẹ nhàng, tỉ mỉ, cầm máu kỹ để tạo thuận lợi tối đa cho việc quan sát. Lần theo tất cả các đường bạch huyết phát hiện được để đến các hạch bắt màu xanh (hạch cửa). Lấy gọn tất cả các hạch cửa, ghi nhận hạch cửa theo nhóm.

Hình 2.6. Hạch cửa được phát hiện

- Thời gian tiến hành từ 10- 15 phút tính từ lúc tiêm chất chỉ thị màu.

Quá thời gian trên mà không phát hiện được kênh dẫn lưu bạch huyết hay hạch cửa thì thủ thuật được xếp loại là không nhận diện được hạch cửa[115].

- Phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ và vét hạch cổ chọn lọc nhóm cổ bên hai bên và cổ trung tâm hay phẫu thuật cắt thùy và eo tuyến giáp kết hợp vét hạch cổ chọn lọc được tiến hành theo tiêu chuẩn phẫu thuật hiện tại đối với ung thư tuyến giáp [62]:

Chỉ định cắt thùy tuyến giáp và eo khi bệnh nhân có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

 Khối u được đánh giá là T1 hoặc T2

 Tuổi từ 16- 45 tuổi.

 Chưa di căn hạch cổ.

 Không có tiền sử tia xạ vùng cổ.

 Chưa di căn xa.

 Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa

 Có một u duy nhất.

Những trường hợp còn lại được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp.

- Bệnh phẩm lấy ra được để riêng từng thùy và từng nhóm hạch.

2.3. Quy trình xét nghiệm bệnh phẩm

Trong tài liệu TUYẾN GIÁP (Trang 61-66)