• Không có kết quả nào được tìm thấy

Các biến số cận lâm sàng

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.4. Nội dung nghiên cứu

2.4.3. Các biến số cận lâm sàng

2.4.3. Các biến số cận lâm sàng

- Điện giải đồ: Đo bằng phương pháp điện cực chọn lọc ion với máy Rapid chem 744 của hãng Siemens.

+ Natri máu bình thường là 135-145 mmol/lít. Natri giảm khi dưới 130 mmol/lít và tăng khi trên 150 mmol/lít.

+ Ca++ máu bình thường là: 1,1-1,4 mmol/lít. Ca++ giảm khi dưới 1,1 mmol/lít và tăng khi trên 1,4mmol/lít.

+ K+ bình thường là 3,9-5 mmol/lít. K+ giảm khi dưới 3,5 mmol/lít và tăng khi trên 5,5 mmol/lít.

+ Cl- bình thường 95-108 mmol/lít. Cl- giảm khi dưới 95 mmol/lít và tăng khi trên 108 mmol/lít.

- Protid máu định lượng bằng phương pháp Biuret với máy đo sinh hóa tự động Express Plus. Giá trị bình thường là 60-80g/lít. Xác định là giảm khi protid máu dưới 60g/lít.

- Đường máu đo bằng phương pháp emzym với máy Olympus Au 400. Giá trị bình thường của đường máu là 4,1-6 mmol/lít. Được đánh giá là hạ khi dưới 3,5 mmol/lít và tăng khi trên 6,1mmol/lít.

- Khí máu: Tiến hành lây máu động mạch để làm xét nghiệm.

+ PaO2 bình thường ≥ 90 mmHg, đánh giá là giảm khi < 90 mmHg.

+ PaCO2 bình thường từ 35-45 mmHg, đáng giá là tăng khi > 50 mmHg.

+ SaO2 bình thường từ 95-100%, đánh giá là giảm khi < 95%.

+ pH bình thường từ 7,35 đến 7,45 đánh giá là giảm khi < 7,35 và tăng khi > 7,45.

+ HCO3

bình thường từ 22 đến 26 mmol/lít đánh giá là giảm khi < 22 mmol/lít và tăng khi > 26 mmol/lít.

2.4.3.4. Các xét nghiệm liên quan HIV

- Xét nghiệm tìm kháng thể kháng HIV theo phương cách 3 đối với trẻ trên 18 tháng tuổi: Thực hiện tại phòng xét nghiệm HIV, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

+ Lấy 1,5 - 2 ml máu tĩnh mạch, bơm nhẹ nhàng vào thành ống nghiệm tránh làm tan hồng cầu.

+ Ly tâm tốc độ 1200 - 1500 vòng/phút trong 10 phút

+ Lấy 0,5 - 1 ml huyết thanh lưu vào ống nghiệm đã ghi rõ tên bệnh nhân.

+ Gửi máu làm xét nghiệm Serodia, ELISA 2 lần.

- Xét nghiệm kháng nguyên (PCR với HIV-DNA) đối với trẻ dưới 18 tháng tuổi: Thực hiện tại phòng xét nghiệm HIV, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

+ Lấy máu: Dùng ống nghiệm vô khuẩn có chất chống đông EDTA, lấy 3 – 4 ml máu tĩnh mạch cho vào ống nghiệm nghiêng qua lại nhẹ nhàng để máu hòa với chất chống đông và tránh tan huyết. Khi lấy máu phải thực hiện vô khuẩn để tránh lây chéo.

+ Bảo quản mẫu máu ở 2 - 80 C, chuyển về phòng xét nghiệm trong 24 giờ. Mẫu máu được chuyển về xét nghiệm tại phòng thí nghiệm chuẩn thức quốc gia HIV/AIDS Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.

- Xét nghiệm T-CD4, T-CD8: Xét nghiệm làm tại phòng xét nghiệm miễn dịch khoa huyết học Bệnh viện Nhi Trung ương.

+ Được làm bằng máy FAC Scount và FAC Scalibur theo kỹ thuật đếm tế bào dòng.

+ Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được lấy 1 ml máu có chống đông bằng EDTA. Bảo quản ở nhiệt độ 18 – 220 C và được xử lý trong vòng

24 giờ. Tiến hành đếm các tế bào T-CD4, tỷ lệ phần trăm T-CD4. Xét nghiệm công thức máu ngoại vi cùng thời điểm để xác định số lượng tế bào lympho.

2.4.3.5. Xét nghiệm chẩn đoán căn nguyên viêm phổi ở bệnh nhân HIV/AIDS:

- Bệnh phẩm: là dịch hút từ ống nội khí quản và dịch rửa phế quản phế nang.

- Thời điểm lấy bệnh phẩm: Ngay sau khi bệnh nhân được nhập vào khoa truyền nhiễm bệnh viện Nhi Trung ương (trước 24h).

- Kỹ thuật lấy bệnh phẩm:

+ Kỹ thuật lấy bệnh phẩm qua nội khí quản: Bệnh nhi được lấy bệnh phẩm tại phòng cấp cứu của Khoa truyền nhiễm do bác sĩ nghiên cứu viên đảm nhận theo quy trình đặt nội khí quản của Bộ Y tế [78].

+ Kỹ thuật lấy dịch rửa phế quản - phế nang: Theo quy trình nội soi phế quản tại phòng nội soi hô hấp, do PGS.TS. Đào Minh Tuấn và bác sĩ chuyên khoa hô hấp tiến hành.

Các bước tiến hành lấy bệnh phẩm qua ống nội khí quản tại khoa truyền nhiễm:

* Chuẩn bị phương tiện

+ Ống nội khí quản cỡ phù hợp với tuổi bệnh nhân (chuẩn bị 3 cỡ) + Đèn soi thanh quản

+ Oxy và các ống dẫn + Bóng ambu

+ Kẹp Magill

+ Máy hút đờm, ống hút đờm vô khuẩn, găng tay vô trùng + Ống nghe, máy đo huyết áp

+ Monitor theo dõi nhịp tim + Thuốc tê

+ Ống cấy, ống PCR do khoa vi sinh, khoa sinh học phân tử cung cấp + Kìm Kocher

* Chuẩn bị bệnh nhân + Giải thích cho gia đình

+ Nhịn ăn trước khi đặt nội khí quản ít nhất 3 giờ + Đặt sonde dạ dày, hút sạch dịch dạ dày.

* Các bước tiến hành

+ Vô cảm: Tiêm Seduxen 0,2 mg/kg trước 30 phút. Gây tê tại chỗ bằng xịt xylocain 4% vào lưỡi họng thanh môn hoặc khí dung 4ml xylocain 4% + 1ml adrenalin.

+ Kỹ thuật:

Bác sĩ rửa tay theo quy trình, đeo găng vô khuẩn, cầm đèn soi đưa vào bên phải lưỡi, đưa lưỡi ra đường giữa. Dùng lưỡi đèn tìm nắp thanh môn, đưa lưỡi đèn 450 bộc lộ nắp thanh môn, tay phải dùng ống nội khí quản đẩy vào giữa hai dây thanh.

Điều dưỡng phụ cầm ống sonde vô khuẩn đưa nhanh qua ống nội khí quản hút kéo ống thông từ từ ra ngoài. Cắt đầu ống sonde có dịch bên trong bằng kéo vô trùng cho vào ống cấy, thời gian thực hiện thủ thuật không quá 30 giây, hút xong cho bệnh nhân thở oxy 100% trong vài phút (nếu có suy hô hấp).

Theo dõi: Nhịp tim, mạch, SpO2.

Bệnh phẩm được đưa ngay đến phòng xét nghiệm khoa vi sinh, khoa sinh học phân tử Bệnh viện Nhi Trung ương để tiến hành nuôi cấy và định

danh vi khuẩn, nấm theo các phương pháp nuôi cấy vi khuẩn, nấm, xét nghiệm PCR xác định vi rút, lao, PJP.

Vi khuẩn: Nhuộm soi trực tiếp, nuôi cấy dịch NKQ và làm kháng sinh đồ Lao:

+ Soi đờm trực tiếp tìm BK bằng phương pháp nhuộm Ziehl Neelsen + Cấy đờm bằng phương pháp Lowenstein Jensen.

+ PCR dịch NKQ xác định nhanh Mycobacterium tuberculosis.

Vi rút: Làm tại khoa sinh học phân tử Bệnh viện Nhi Trung ương và Khoa vi rút Trường đại học Kanazawa, Nhật Bản.

+ Test nhanh cúm A, B

+ PCR xác định RSV, Rhinovirus, Adenovirus, CMV,...

Chẩn đoán xác định nấm bằng phương pháp soi trực tiếp và nuôi cấy trên đĩa thạch Sabouraud

+ Bệnh phẩm: máu toàn phần, dịch ngoáy họng, đờm, dịch rửa phế quản Chẩn đoán xác định PJP: Làm tại khoa vi sinh Trường đại học Kanazawa, Nhật Bản.

+ Soi tìm P.jiroveci trong đờm (kích thích tiết đờm để tăng độ nhạy), dịch rửa phế quản, phế quản - phế nang.

+ Các phương pháp nhuộm: Giemsa, thấm bạc, miễn dịch huỳnh quang.

+ PCR dịch nội khí quản.

2.4.4. Đánh giá kết quả điều trị