• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hãy ghi một từ trái nghĩa với từ “buồn” :

………

……….

Câu 7:“Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà”. Quan hệ từ “vì” trong câu thể hiện mối quan hệ:

………

………

Câu 8:Tìm trong bài bốn từ láy:

………

………

B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn:

1. Chính tả:

1. Chính tả (Nghe-Viết) (Thời gian khoảng 15 phút) Quần đảo Trường Sa 2. Tập làm văn:

Đề bài: Tình cảm bạn bè thật đáng quý . Em hãy tả lại người bạn thân nhất của em.

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5

A/ Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt 1/ Đọc thành tiếng: 1 điểm

a/ Đọc thành tiếng: Có thể phân ra các yêu cầu sau:

- Học sinh đọc đúng, to rõ ràng, lưu loát. Biết cách ngắt nghỉ. Giọng đọc thể hiện biểu cảm, phù hợp với nội dung đoạn đọc, Đọc đúng tốc độ...

- HS đọc, ngắt nghỉ không đúng. Giọng đọc chưa thể hiện tình cảm....

b/ Trả lời đúng câu hỏi: 4 điểm Câu 1: b (0,25đ)

Câu 2: d (0,25đ) Câu 3: a (0,25đ) Câu 4: b (0,25đ) Câu 5: d (0,25đ)

Câu 6 (0,5đ): vui vẻ (HS có thể chọn từ khác) Câu 7: (1,0đ): Nguyên nhân - Kết quả

Câu 8:(1,25đ) tùy học sinh chọn viết

B/ Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (5,0đ) 1/ Chính tả: (2,0đ)

- Học sinh viết đúng không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ: 2 đ

- Học sinh viết sai một lỗi thông thường (âm, vần, dấu thanh, viết hoa) trừ:.... điểm

* Lưu ý: Bài viết ở thang điểm 2, nếu chữ viết không rõ ràng, sai lỗi, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ... hay trình bày bẩn trừ.... điểm toàn bài.

2/ Tập làm văn (3,0đ)

Điểm 3: Bài làm đúng yêu cầu đề ra (đúng thể loại và nội dung). Bố cục rõ ràng theo 3 phần. Lời tả sinh động tự nhiên. Biết cách dùng từ đặt câu phù hợp, đúng ngữ pháp, câu văn gãy gọn rõ ý. Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng.

Điểm 2: Bài làm đúng yêu cầu ra (đúng thể loại và nội dung). Bố cục rõ ràng theo 3 phần.

Biết cách dùng từ đặt câu phù hợp, đúng ngữ pháp, câu văn gãy gọn rõ ý.

Điểm 1: Bài làm đúng với yêu cầu đề ra (đúng thể loại và nội dung). Bố cục rõ ràng. Nội dung khá gãy gọn có ý.

Điểm dưới 1: Bài làm không đảm bảo yêu cầu đề ra (Tùy mức độ có thể trừ)

I. Đọc thầm và làm bài tập (4 điểm):

A . ĐỌC THẦM

Chuyện một khu vườn nhỏ

Bé Thu rất khoái ra ban công ngồi với ông nội, nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.

Cây quỳnh lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều. Cây hoa ti gôn thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ ngậy cứ như những cái vòi voi bé xíu. Cây hoa giấy mọc ngay bên cạnh bị nó cuốn chặt một cành. Những chiếc vòi quấn chắc nhiều vòng, rồi một chùm ti gn hé nở. Cây đa Ấn Độ thì liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt. Khi đủ lớn, nó xoè ra thành chiếc lá rõ to, ở trong lại hiện ra cái búp đa mới nhọn hoắt, đỏ hồng… Có điều Thu chưa vui: Cái Hằng ở nhà dưới cứ bảo ban công nhà Thu không phải là vườn!

Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa hé mây nhìn xuống, Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu. Nó săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng líu ríu. Thu vội xuống nhà Hằng mời bạn lên xem để biết rằng : Ban công có chim về đậu tức là vườn rồi! Chẳng ngờ, khi hai bạn lên đến nơi thì chú chim đã bay đi. Sợ Hằng không tin, Thu cầu viện ông:

– Ông ơi, đúng là có chú chim vừa đỗ ở đây bắt sâu và hót nữa ông nhỉ!

Ông nó hiền hậu quay lại xoa đầu cả hai đứa:

– Ừ , đúng rồi! Đất lành chim đậu, có gì lạ đâu hả cháu?

Theo VĂN LONG.

B- DỰA VÀO NỘI DUNG BÀI HỌC, KHOANH TRÒN VÀO CHỮ CÁI TRƯỚC Ý TRẢ LỜI ĐÚNG.

1. Bé Thu thích ra ban công để làm gì?

A. Bé Thu thích ra ban công để hóng gió.

B. Bé Thu thích ra ban công để nghe ông rủ rỉ giảng về từng loài cây.

C. Bé Thu thích ra ban công để ngắm cảnh.

2. Ban công của nhà bé Thu có những loài cây gì?

A. Cây quỳnh , cây hoa mai, cây hoa giấy, cây đa Ấn Độ.

B. Cây quỳnh, cây hoa giấy, cây hoa hồng, cây đa Ấn Độ.

C. Cây quỳnh , cây hoa ti gôn, cây hoa giấy, cây đa Ấn Độ.

3. Cây đa Ấn Độ có đặc điểm gì nổi bật?

A. Cây đa Ấn Độ liên tục bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt.

B. Cây đa Ấn Độ lá dày, giữ được nước, chẳng phải tưới nhiều.

C. Cây đa Ấn Độ thích leo trèo, cứ thò những cái râu ra.

4. Vì sao bé Thu lại chưa vui dù ban công có nhiều cây như vậy?

B. Vì cái Hằng bảo ban công nhà Thu không phải là vườn.

C. Vì cái Hằng bảo ban công nhà Thu không có hoa đẹp.

5. Vì sao khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết?

A. Vì bé Thu muốn chỉ cho Hằng thấy một loài chim đẹp.

B. Vì bé Thu muốn khoe với Hằng là ban công có chim đến đậu.

C. Vì bé Thu muốn nói ban công có chim về đậu tức là vườn rồi.

6. Trong câu “Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu. Nó săm soi, mổ mổ mấy con sâu rồi thản nhiên rỉa cánh, hót lên mấy tiếng líu ríu.” Đại từ Nó thay thế cho từ ngữ nào?

A. Mấy con sâu.

B. Cành lựu.

C. Chú chim lông xanh biếc.

7. Từ nào là quan hệ từ trong câu “Ông ơi , đúng là có chú chim bắt sâu và hót nữa ông nhỉ!”?

A. Ơi.

B. Đây.

C. Và.

8. Cặp quan hệ từ “ Vì…nên…” trong câu “ Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát” biểu thị quan hệ gì giữa các bộ phận của câu?

A. Biểu thị quan hệ nguyên nhân-kết quả.

B. Biểu thị quan hệ tương phản.

C. Biểu thị quan hệ điều kiện- kết quả.

II. ĐỌC (1 điểm) III. Chính tả: (2 điểm).

IV. Tập làm văn: (3 điểm) 25 phút.

Em hãy tả thầy giáo (hoặc cô giáo) đã dạy em trong những năm học trước mà em nhớ nhất.