• Không có kết quả nào được tìm thấy

Hệ thống cơ sở hạ tầng

Trong tài liệu NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH (Trang 45-48)

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ FDI VÀO VIỆT

2.1.4. Hệ thống cơ sở hạ tầng

45

46

Nguyên 14%; Bắc Trung bộ 9%; Duyên hải Nam Trung bộ 7%; Đông Nam bộ 6% và Tây Bắc 6%.

Đánh giá chung của các nhà đầu tư nước ngoài về hệ thống kết cấu hạ tầng của Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ, kém tính kết nối.

Đây được coi là điểm nghẽn của quá trình phát triển. Hạ tầng đô thị kém chất lượng và quá tải. Hạ tầng xã hội thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, hiệu quả sử dụng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là về y tế, giáo dục. Hạ tầng thông tin phát triển chưa đi đôi với quản lý, sử dụng một cách có hiệu quả. Nhiều công trình chậm tiến độ, kém chất lượng, chi phí cao. Công tác quản lý, khai thác, sử dụng, dịch vụ hạ tầng còn yếu, hiệu quả thấp.[17]

Hệ thống pháp luật liên quan tới đầu tư trong các lĩnh vực cơ sở hạ tầng đang được củng cố và hoàn thiện. Trong thời gian vừa qua, nhiều Luật và quy định liên quan trực tiếp đến đầu tư và xây dựng đã được Quốc hội và Chính phủ Việt Nam ban hành như: Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai...

và đang gấp rút sửa một loạt các văn bản quan trọng khác như: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật xây dựng, Luật Kinh doanh Bất động sản,... Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác Công - Tư (PPP). Những lĩnh vực cơ sở hạ tầng được đặc biệt khuyến khích đầu tư bao gồm: xây dựng, vận hành công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, quản lý các công trình: đường bộ, cầu, hầm và các công trình tiện ích có liên quan;

đường sắt, đường xe điện; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, bến phà;

nhà máy cung cấp nước, hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, chất thải; nhà máy điện, đường dây tải điện và các công trình kết cấu hạ tầng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

47 2.1.4.2. Hạ tầng công nghệ

Thông qua FDI, trình độ công nghệ sản xuất trong nước đã được nâng cao một cách rõ rệt so với thời kỳ trước đây. Một số ngành đã tiếp thu được công nghệ tiên tiến với trình độ hiện đại của thế giới như: Bưu chính - Viễn thông, dầu khí, xây dựng, cầu đường… Đồng thời, trong thời gian qua hầu hết các doanh nghiệp trong nước đã đổi mới hoặc nâng cấp các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thông qua FDI, đã thu hút nhiều công nghệ mới, tiên tiến, sản xuất ra các sản phẩm mới mà trước đây ở Việt Nam chưa có. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài thông qua FDI đã hạn chế đến mức tối đa việc nhập khẩu nhiều loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực: dầu khí, sản xuất vật liệu xây dựng mới, hàng điện tử gia dụng, phương tiện giao thông… Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, với hình thức, mẫu mã đẹp đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài như các sản phẩm điện tử, cơ khí, chế tạo… Nhiều doanh nghiệp FDI đã tổ chức sản xuất các sản phẩm thuộc lĩnh vực công nghệ cao, xuất khẩu gần 100% sản phẩm ra thị trường nước ngoài thuộc các lĩnh vực điện tử, quang cơ - điện tử như Công ty TNHH Nidec Tosok, Muto, Nissei,… Có doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu - phát triển như Công ty TNHH Renesas Việt Nam với mục tiêu nghiên cứu, phát triển và thiết kế các phần cứng (vi mạch) và các phần mềm chức năng cho IC bán dẫn (Mạch tích hợp),… Nhiều doanh nghiệp trong nước, do thúc ép của thị trường cạnh tranh ngày càng cao được tạo ra bởi các sản phẩm của các doanh nghiệp FDI đã cố gắng đổi mới công nghệ bằng việc nhập các thiết bị và công nghệ mới để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, không thua kém hàng nhập khẩu với một giá cả hợp lý được người tiêu dùng ưa chuộng như các sản phẩm may mặc, giầy da, thực phẩm…. Những thành tựu đạt

48

được nêu trên đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với thu hút FDI, cũng như chính sách khuyến khích, thu hút công nghệ của nước ngoài để đổi mới công nghệ, góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia.

Trong tài liệu NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH (Trang 45-48)