• Không có kết quả nào được tìm thấy

NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

Chương V. PHÂN LOẠI NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ

5.4. NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP

Là lọai nước thải sau quá trình sản xuất, phụ thuộc loại hình công nghiệp. Đặc tính ô nhiễm và nồng độ của nước thải công nghiệp rất khác nhau phụ thuộc vào lọai hình công nghiệp và chế độ công nghệ lựa chọn.

72

Trong công nghiệp, nước được sử dụng như là một loại nguyên liệu thô hay phương tiện sản xuất (nước cho các quá trình) và phục vụ cho các mục đích truyền nhiệt. Nước cấp cho sản xuất có thể lấy mạng lưới cấp nước sinh hoạt chung hoặc lấy trực tiếp từ nguồn nước ngầm hay nước mặt nếu xí nghiệp có hệ thống xử lý riêng. Nhu cầu về cấp nước và lưu lượng nước thải trong sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Lưu lượng nước thải của các xí nghiệp công nghiệp được xác định chủ yếu bởi đặc tính sản phẩm được sản xuất.

Bảng 12 – Lưu lượng nước thải trong 1 số ngành công nghiệp

Ngành công nghiệp Tính cho Lưu lượng nước thải

Sản xuất bia 1 lít bia

5,65 lít

Tinh chế đường 1 tấn củ cải đường 10-20 m3

Sản xuất bơ sữa 1 tấn sữa 5-6 lít

Sản xuất xà phòng và

chất tẩy rửa - -

Sản xuất nước khoáng

nước chanh - -

Nhà máy đồ hộp rau quả 1 tấn sản phẩm 1,5 – 4,5

Giấy - -

Giấy trắng 1 tấn -

Giấy không tẩy trắng 1 tấn -

Dệt sợi nhân tạo 1 tấn sản phẩm 100m3

Xí nghiệp tẩy trắng 1 tấn sợi 1000 – 4000 m3

Ngoài ra, trình độ công nghệ sản xuất và năng suất của xí nghiệp cũng có ý nghĩa quan trọng. Lưu lượng tính cho 1 đơn vị sản phẩm có thể rất khác nhau. Lưu lượng nước thải sản xuất lại dao động rất lớn. Bởi vậy, số liệu trên thường không ổn định và ở nhiều xí nghiệp lại có khả năng tiết kiệm lượng nước cấp do sử dụng hệ thống tuần hoàn trong sản xuất.

73

Thành phần nước thải sản xuất rất đa dạng, thậm chí ngay trong 1 ngành công nghiệp, số liệu cũng có thể thay đổi đáng kể do mức độ hoàn thiện của công nghệ sản xuất hoặc điều kiện môi trường.

Bảng 13 – Tính chất đặc trưng của nước thải 1 số ngành công nghiệp Các chỉ tiêu Chế biến

sữa

Sản xuất thịt hộp

Dệt sợi tổng hợp

Sản xuất clorophenol BOD5(mg/L)

COD(mg/L) Tổng chất rắn(mg/l)

TSS(mg/l) Nito (mg/l) Photpho (mg/l)

pH To Dầu mỡ(mg/l)

Clorua(mg/l) Phenol(mg/l)

1000 1900 1600 300

50 12 7 29

- - -

1400 2100 3300 1000 150

16 7 28 500

- -

1500 3300 8000 2000 30

0 5 - - - -

4300 5400 53000

1200 0 0 7 17

- 27000

140

Nói chung, nước thải từ các nhà máy chế biến thực phẩm có hàm lượng nitơ và photpho đủ cho quá trình xử lý sinh học. Trong khi đó hàm lượng các chất dinh dưỡng này trong nước thải của các ngành sản xuất khác lại quá thấp so với nhu cầu phát triển của vi sinh vật. Ngoài ra, nước thải ở các nhà máy hóa chất thường chứa một số chất độc cần được xử lý sơ bộ để khử các độc tố trước khi thải vào hệ thống nước thải khu vực.

Có hai loại nước thải công nghiệp:

™ Nước thải công nghiệp qui ước sạch: là loại nước thải sau khi sử dụng để làm nguội sản phẩm, làm mát thiết bị, làm vệ sinh sàn nhà.

™ Loại nước thải công nghiệp nhiễm bẫn đặc trưng của công nghiệp đó và cần xử lý cục bộ.

74

5.4.2. Phương pháp xử lí một số loại nước thải công nghiệp.

Nước thải công nghiệp nói chung khác nhau ở mỗi ngành nghề, ở mỗi cơ sở sản xuất. Phụ thuộc vào quá trình sản xuất.

Vì mỗi loại nước thải có thành phần tính chất đặc trưng khác nhau nên công nghệ tương ứng cũng khác nhau. Do đó, các loại phản ứng tách riêng và xử lí sơ bộ loại trừ các nhân tố độc hại đối với vi sinh vật rồi nhập chung xử lí bằng sinh học.

Điển hình như:

™ Nước thải dệt nhuộm: có nồng độ chất hữu cơ cao, thành phần phức tạp và chứa nhiều hợp chất vòng khó phân hủy sinh học, đồng thời có các chất trợ trong quá trình nhuộm có khả năng gây ức chế vi sinh vật. Hơn nữa, nhiệt độ nước thải rất cao không thích hợp đưa trực tiếp vào hệ thống sinh học. Vì vậy phải tiến hành xử lí hóa lí trước khi đưa vào các công trình sinh học nhằm loại trừ các yếu tố gây hại và tăng khả năng xử lí của vi sinh vật.

™ Nước thải thuộc da: nước thải thuộc da chứa nhiều hóa chất tổng hợp như thuốc nhuộm, dung môi hữu cơ, hàm lượng TS, độ màu, SS, chất hữu cơ cao. Nước thải thuộc da rất phức tạp do tập hợp của nhiều dòng thải có tính chất khác nhau, có thể phản ứng với nhau. Các dòng thải mang tính kiềm là nước thải từ công đoạn hồi tươi, ngâm vôi, khử lông. Nước thải của công đoạn làm xốp, thuộc mang tính axit.

Do đó, cần tách riêng dòng thải trước khi xử lí chung. Cụ thể là tách riêng dòng ngâm vôi chứa sunfit và dòng thải thuộc da chứa Crom. Bên cạnh đó, COD của nước thải khá cao, tỉ lệ BOD/COD lớn, có thể sử dụng biện pháp sinh học. Tuy nhiên, cần tiến hành sử lý hóa lý (keo tụ – tạo bông) nhằm loại SS và các chất độc hại trước khi vào công trình xử lí sinh học.

5.4.3. Kết quả thu được

Nước thải công nghiệp sau xử lý phải đạt chất lượng loại B (TCVN 5945 – 2005).

75