• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.3. Nội dung và các thông số nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: Xác định bất thường nhiễm sắc thể, một số đột biến dung hợp gen và liên quan đến một số đặc điểm lâm sàng, xếp loại lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em theo phác đồ FRALLE 2000:

+ Đặc điểm chung nhóm bệnh nhi nghiên cứu: Tuổi, giới, xếp loại thể bệnh.

+ Xác định bất thường nhiễm sắc thể và một số đột biến dung hợp gen:

 Xác định bất thường nhiễm sắc thể: Dựa trên số liệu của 188 bệnh nhi có kết quả phân tích NST (288 bệnh nhi trong nghiên cứu đều được thực hiện xét nghiệm NST tuy nhiên chỉ có 188 bệnh nhi có kết quả phân tích NST đủ tiêu chuẩn): Xác định tỷ lệ bất thường NST, phân tích đặc điểm bất thường số lượng, cấu trúc, bất thường theo thể xếp loại miễn dịch.

 Xác định tỷ lệ một số đột biến dung hợp gen có ý nghĩa trong lơ xê mi cấp dòng lympho trẻ em: Dựa trên 288 bệnh nhi được thực hiện xét nghiệm PCR phát hiện 4 đột biến dung hợp gen: BCR-ABL1, MLL-AF4, E2A-PBX1, TEL-AML1. Lựa chọn 4 đột biến dung hợp gen trong nghiên cứu vì 4 đột biến gen này có tần xuất cao và có ý nghĩa trong tiên lượng: trong đó đột biến gen TEL-AML1 mang ý nghĩa tiên lượng tốt, đột biến gen

MLL-AF4 và BCR-ABL1 có ý nghĩa tiên lượng xấu, được xếp vào nhóm nguy cơ rất cao trong phác đồ FRALLE 2000, đột biến gen E2A-PBX1 có tiên lượng trung bình nhưng nguy cơ thâm nhiễm TKTW cao. Đây cũng là 4 đột biến dung hợp gen được khuyến cáo trong phác đồ FRALLE 2000 [79],[80].

 Xếp nhóm nguy cơ theo phác đồ FRALLE 2000 tại thời điểm chẩn đoán và nhóm nguy cơ theo biến đổi di truyền đối với lơ xê mi cấp dòng lympho B theo tiêu chuẩn của A. Moorman dựa trên các bất thường nhiễm sắc thể và các đột biến dung hợp gen được khảo sát trong nghiên cứu [81].

+ Một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm theo các nhóm biến đổi di truyền lơ xê mi cấp dòng lympho B và lơ xê mi cấp dòng lympho T: Đặc điểm lâm sàng, tuổi, số lượng bạch cầu tại thời điểm chẩn đoán, các thể dưới nhóm xếp loại miễn dịch, đặc điểm dấu ấn CD10.

+ Tìm hiểu mối liên quan giữa xếp nhóm nguy cơ theo biến đổi di truyền và xếp nhóm nguy cơ theo phác đồ FRALLE 2000 với nhóm bệnh nhi lơ xê mi cấp dòng lympho B.

Các thông số nghiên cứu:

+ Thông tin hành chính: Tuổi, giới;

+ Thông số lâm sàng: Thiếu máu, xuất huyết, sốt, gan to, lách to, hạch to, đau xương…;

+ Số lượng bạch cầu (SLBC) tại thời điểm chẩn đoán;

+ Chỉ số xét nghiệm xếp loại miễn dịch: thể LXM cấp theo xếp loại miễn dịch, các dưới nhóm, CD10, các CD khác trong panel xếp loại miễn dịch (Các CD đặc trưng dòng lympho, dấu ấn CD bất thường);

+ Chỉ số xét nghiệm di truyền, sinh học phân tử:

 Xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể từ dịch hút tủy xương: phân tích các bất thường số lượng, cấu trúc NST.

 Xét nghiệm sinh học phân tử phát hiện 4 đột biến dung hợp gen:

BCR-ABL1, MLL-AF4, E2A-PBX1, TEL-AML1.

b. Mục tiêu 2: Nghiên cứu can thiệp, không có nhóm đối chứng, không ngẫu nhiên

Nội dung nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị sớm và liên quan đến một số bất thường nhiễm sắc thể, đột biến dung hợp một số gen.

Các bệnh nhi trong nghiên cứu được điều trị theo các phân nhóm nguy cơ của phác đồ FRALLE 2000 và theo dõi sau điều trị. Kết quả điều trị sớm là kết quả đánh giá thông qua đáp ứng sớm, sau điều trị tấn công và đánh giá tái phát sau khi bệnh nhi đạt được lui bệnh hoàn toàn, đánh giá xác suất sống còn tại thời điểm 12 tháng. Thời gian theo dõi dài nhất là 39 tháng, ngắn nhất là 3 tháng, trung vị thời gian theo dõi là 15,9 tháng.

+ Đánh giá kết quả sớm của điều trị theo phác đồ FRALLE 2000: Đánh giá đáp ứng sớm (huyết đồ ngày 8, tủy đồ ngày 21), đánh giá đáp ứng lui bệnh về huyết học và tồn dư tối thiểu của bệnh sau điều trị tấn công, xác định tỷ lệ tái phát sau điều trị, xác suất sống còn (OS và EFS) 12 tháng). So sánh giữa các nhóm nguy cơ theo xếp nhóm của phác đồ FRALLE 2000, bao gồm đánh giá theo các nhóm nguy cơ ABT tại thời điểm chẩn đoán và đánh giá theo nhóm nguy cơ được chia lại sau khi có kết quả đánh giá đáp ứng sớm trong điều trị tấn công.

+ Đánh giá kết quả điều trị sớm các nhóm nguy cơ theo biến đổi di truyền lơ xê mi cấp dòng lympho B: So sánh kết quả điều trị sớm giữa các nhóm. Dựa trên kết quả đáp ứng sớm (huyết đồ ngày 8, tủy đồ ngày 21), đánh giá đáp ứng lui bệnh về huyết học và tồn dư tối thiểu của bệnh sau điều trị tấn công, xác định tỷ lệ tái phát sau điều trị, xác suất sống còn (OS 12 tháng và EFS 12 tháng) giữa các nhóm.

+ Tìm hiểu mối liên quan giữa một số yếu tố với xác suất sống còn: Tìm hiểu mối liên quan đơn biến và đa biến đến xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 12 tháng.

Thông số nghiên cứu:

+ Tỷ lệ đáp ứng sớm với corticoid: Nhạy cảm corticoid, kháng corticoid ngày 8;

+ Tỷ lệ đáp ứng hóa trị ngày 21 dựa trên tủy đồ: Chia các mức M1, M2, M3;

+ Tỷ lệ đáp ứng sau điều trị tấn công: Lui bệnh hoàn toàn (CR), Lui bệnh không hoàn toàn (CRi), không lui bệnh (NR);

+ MRD bằng phương pháp flowcytometry sau điều trị tấn công: Chia các mức: MRD < 10-4; 10-4 ≤ MRD < 10-3; 10-3 ≤ MRD <10-2, MRD ≥ 10-2;

+ Tỷ lệ tái phát sau điều trị: Đánh giá tái phát sau khi bệnh nhi đã đạt lui bệnh tối thiểu 01 tháng: Ghi nhận các biến: tái phát tủy xương (có/không), tái phát TKTW (có/không), tái phát ngoài tủy khác (có/không? Vị trí tái phát);

+ OS 12 tháng;

+ EFS 12 tháng.

2.2.4. Vật liệu và kỹ thuật nghiên cứu