• Không có kết quả nào được tìm thấy

2.6. Các hoạt động can thiệp truyền thông phòng và phát hiện sớm UTV

2.6.2. Các nội dung can thiệp truyền thông phòng và phát hiện sớm bệnh ung thư vú

Vận dụng mô hình các giai đoạn thay đổi về truyền thông TĐHV trong phòng và phát hiện sớm UTV. Tại mỗi địa bàn can thiệp tiến hành tổ chức các nội dung truyền thông trong vòng 12 tháng can thiệp, với các biện pháp truyền thông trực tiếp và gián tiếp về nội dung phòng và phát hiện sớm UTV. Trong thời gian đầu sử dụng các biện pháp truyền thông gián tiếp sau đó là kết hợp các biện pháp truyền thông trực tiếp với gián tiếp nhằm giúp các nữ công nhân có các kiến thức về phòng ngừa bệnh UTV.

Bên cạnh đó giúp nữ công nhân duy trì thói quen TKV tại nhà, cũng như chủ động hàng năm nên đi khám vú và chụp X-quang vú định kỳ tại cơ sở y tế chuyên khoa.

Tại 2 địa bàn can thiệp không có sự khác biệt về các nội dung can thiệp truyền thông (Nội dung, hình ảnh can thiệp truyền thông chi tiết tại phụ lục 10, 11, 12):

- Nội dung, hoạt động can thiệp truyền thông trực tiếp

+ Nội dung buổi nói chuyện của bác sỹ chuyên khoa chia sẻ và giải đáp: 01 buổi trong vòng 90 phút tập trung vào các nội dung phòng bệnh và phát hiện sớm bệnh UTV: các yếu tố làm tăng, giảm yếu tố nguy cơ, triệu chứng sớm của UTV, nhấn mạnh tầm quan trọng và các phương pháp phát hiện sớm UTV (TKV, KVLS, Chụp X-quang tuyến vú), chẩn đoán và các phương pháp điều trị.

+ Nội dung chia sẻ và giải đáp của người nổi tiếng từng mắc bệnh ung thư vú (Diễn viên K. P) trong vòng 60 phút về câu chuyện bản thân và kinh nghiệm vượt qua số phận để chiến thắng căn bệnh UTV.

+ Nội dung đào tạo cộng tác viên (cán bộ hội phụ nữ, đại diện công đoàn, cán bộ y tế, đoàn thanh niên và các trưởng phân xưởng dệt may): đào tạo mỗi địa bàn can thiệp 02 buổi, mỗi buổi trong 120 phút. Phương pháp giảng bao gồm thuyết trình, thảo luận, video và các hoạt động tương tác để người học trao đổi đặt câu hỏi xoay quanh chủđề nghiên cứu. Tài liệu giảng dùng cuốn cẩm nang do chính nghiên cứu sinh và giảng viên hướng dẫn biên soạn “Sổ tay bệnh ung thư vú- Tài liệu dành cho cộng đồng” bao gồm các nội dung chính: kiến thức cơ bản về giải phẫu, định nghĩa bệnh UTV, các yếu tố nguy cơ bệnh UTV, các dấu hiệu phát hiện sớm UTV cần đến cơ sở y tế chuyên khoa, các phương pháp phát hiện sớm UTV tập trung 3 phương pháp phát hiện sớm cho nữ công nhân (TKV, KVLS, chụp X-quang tuyến vú). Các phương pháp điều trị và phòng ngừa UTV; hỗ trợ dinh dưỡng và tâm lý dành cho bệnh nhân UTV; các nội dung giải đáp khác.Sau đó đội ngũ cộng tác viên sẽ truyền thông trực tiếp cho nữ công nhân tại các phân xưởng vào các buổi sinh hoạt, bàn giao ca tại mỗi phân xưởng.

+ Hoạt động lồng ghép phát video hướng dẫn các bước TKV: tại mỗi địa bàn can thiệp lồng ghép chiếu video vào 3 buổi với các hoạt động chung của công ty công ty như buổi nói chuyện, chia sẻ của bác sỹ chuyên khoa và người nổi tiếng;

hoạt động chào mừng ngày quốc tế phụ nữ 8-3; hoạt động ngày phụ nữ Việt Nam 20-10. Ngoài ra hướng dẫn cho các nữcông nhân đường link để tự tải video TKV.

Đoạn video được thiết kế trong vòng 1 phút 58s, với hình ảnh rõ nét và âm thanh hấp dẫn tập trung vào tầm quan trọng của phòng và phát hiện sớm UTU trong đó nhấn mạnh thực hành 5 bước TKV, tỷ lệ khỏi bệnh nếu phát hiện sớm, hậu quả nếu khám trễ, hướng dẫn 5 bước TKV tại nhà.

-Nội dung, hoạt động can thiệp truyền thông gián tiếp

+ Hoạt động phát bài phát thanh qua loa đài được phát thanh thường xuyên 2 tuần/1 lần tại mỗi địa bàn can thiệp diễn ra trong suốt 12 tháng can thiệp, thời lượng của phát thanh là 6 phút 45s. Nội dung của bài phát thanh tập trung các yếu tố nguy cơ UTV, nhấn mạnh tầm quan trọng, dấu hiệu phát hiện sớm và lợi ích của 3 biện pháp phát hiện sớm UTV: TKV, khám vú tại cơ sở y tế chuyên khoa và chụp X-quang tuyến vú.

+ Hoạt động phát tờ rơi: mỗi địa bàn can thiệp tổ chức phát 2 đợt trong thời gian can thiệp. Tờ rơi được thiết kế nhỏ gọn, dễ theo dõi và tập vào nội dung các nội dung phòng và phát hiện sớm: giải phẫu, các yếu tố nguy cơ, các triệu chứng sớm của UTV và 3 biện pháp phát hiện sớm UTV

+ Hoạt động dán áp phích tại nhà ăn, phân xưởng: mỗi địa bàn can thiệp được dán 24 áp phích 5 bước TKV trong suốt thời gian can thiệp, tại nơi mà các nữ công nhân hàng ngày tiếp xúc có thể đọc thông tin như tại nơi làm việc các phân xưởng và tại khu vực nhà ăn.

+ Hoạt động treo băng rôn, phướn dọc, đặt standee, dán poster tại các cổng của địa bàn can thiệp và các lối đi lại nơi mà các nữ công nhân dễ tiếp cận. Các hoạt động này nhằm cung cấp thông tin về chương trình truyền thông và nhấn mạnh nhận diện thương hiệu chương trình với thông điệp truyền thông dễ nhớ, xúc tích và mang ý nghĩa của chương trinh nhằm thúc đẩy các nữ công nhân đi tầm soát sàng lọc UTV sớm “Vì phụ nữ vì ngày mai - Tầm soát ngay khi sang tuổi 40” .

+ Hoạt động gửi tin từ tổng đài: sau khi thu thập điều tra ban đầu có sẵn thông tin số điện thoại của các nữ công nhân, theo định kỳ 3-4 tháng/ 1 lần trong suốt thời gian can thiệp tổng đài gửi tin nhắn với nội dung về thông tin chiến dịch và lịch nhắc đi khám định kỳ.

-Một số hoạt động khác hỗ trợ truyền thông: hoạt động khám sàng lọc UTV tại địa bàn can thiệp, tập trung khám cho các nữ công nhân bao gồm khám vú và siêu âm tuyến vú, những trường hợp nào nghi ngờ sẽđược giới thiệu đến cơ sở y tế chuyên khoa để chụp X-quang tuyến vú. Ngoài ra còn có các hoạt động truyền thông chung khác ngoài địa bàn thiệp như: trên mạng xã hội facebook: Ngaymaituoisang Vietnam, trang web/facebook của công ty, chương trình tọa đàm trên tivi.

Bng 2.1: Bng tng hp trin khai các hoạt động can thip truyn thông ti từng địa bàn can thip

STT Nội dung/hoạt động can thiệp

ối tượng can thiệp

Thời gian can thiệp (Tháng/

năm)

Thời gian, tần

suất tổ chức

Người tổ chức các hoạt động

can thiệp

Người giám sát Các hoạt động truyền thông gián tiếp

1

Hoạt động treo băng rôn, phướn dọc, đặt standee, dán poster

Nữ công

nhân 11/2017 01 tháng

Công ty truyền thông Hàm Nghi Nghiên cứu sinh

Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân

ung thư ngày mai tươi sáng 2

Hoạt động phát tờ rơi

Nữ công nhân

11/2017 05/2018

2 đợt

Công ty truyền thông Hàm Nghi Nghiên cứu sinh

3

Hoạt động dán áp phích tại nhà ăn,

phân xưởng

Nữ công nhân

11/2017 đến 10/2018

12 tháng

Nghiên cứu sinh Công ty truyền thông Hàm Nghi

4

Phát bài phát thanh phòng và phát hiện

sớm UTV

Nữ công nhân

11/2017 đến 10/2018

12 tháng (2 tuần/1

lần)

Nghiên cứu sinh Đầu mối công ty

5

Hoạt động gửi tin nhắn từ tổng đài nhắc nhở khám định

kỳ

Nữ công nhân

11/2017 02/2018 06/2018 10/2018

4 tháng/1 lần

Công ty truyền thông Hàm Nghi

Các hoạt động truyền thông trực tiếp

1

Nói chuyện của bác sỹ chuyên khoa về phòng và phát hiện sớm UTV

Nữ công nhân

12/2017 01 buổi (90 phút)

Bác sỹ bệnh viện K/Bệnh viện Ung bướu Tp Hồ Chí Minh; Công ty truyền thông Hàm

Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư NMTS

STT Nội dung/hoạt động can thiệp

ối tượng can thiệp

Thời gian can thiệp (Tháng/

năm)

Thời gian, tần

suất tổ chức

Người tổ chức các hoạt động

can thiệp

Người giám sát

Nghi;Nghiên cứu sinh

2

Chia sẻ của người nổi tiếng từng mắc UTV

Nữ công nhân

12/2017

01 buổi (60 phút)

Diễn viên K.P Công ty truyền thông Hàm Nghi Nghiên cứu sinh

Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư ngày mai tươi

sáng 3

Hoạt động lồng ghép phát video hướng dẫn TKV với hoạt động chung của công ty

Nữ công nhân

12/2017 03/2018 10/2018

03 đợt (mỗi đợt 01 buổi)

Đầu mối công ty Nghiên cứu sinh

4

Hoạt động đào tạo cộng tác viên

Cộng tác

viên 01/2018 06/2018

02 đợt

NCS;Viện nghiên cứu ung thư Quốc Gia

5

Hoạt động truyền thông từ mạng lưới cộng tác viên

Nữ công

nhân 01/2018 10/2018

05 đợt (mỗi đợt

1 buổi)

NCS; cộng tác viên

Một số hoạt động hỗ trợ khác hỗ trợ truyền thông 1

Hoạt động khám sàng lọc UTV

Nữ công

nhân Tháng

11/2016

01 đợt (mỗi đợt 02 buổi)

Bác sỹ BV K BV ung bướu Tp Hồ Chí Minh Nghiên cứu sinh

Quỹ Hỗ trợ bệnh nhân ung thư ngày mai tươi sáng

2.7. Sai số và biện pháp khắc phục