• Không có kết quả nào được tìm thấy

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.4 Kỹ thuật

˂ 100 m 10 Không thể đi lại 0 Khả năng leo cầu thang (50 điểm)

Lên xuống bình thường 50 Lên xuống bình thường với tay vịn 40 Lên xuống phải có tay vịn 30 Lên phải có tay vịn, không thể xuống 20 Không thể leo cầu thang 0 Việc sử dụng dụng cụ hỗ trợ đi lại (-20 điểm)

Không phải sử dụng 0 Sử dụng 1 nạng -5 Sử dụng 2 nạng -10 Sử dụng khung tập đi -20 Đánh giá kết quả chung cho thang điểm KS và KFS

Rất tốt 80-100 Tốt 70-79 Khá 60-69 Xấu < 60 - Tổn thương X-quang: theo phân loại Kellgren và Lawrence

Loại khớp sử dụng trong nhóm nghiên cứu gồm Nexgen (Zimmer), triathlon và scorpio (Stryker).

2.2.4.1 Chuẩn bị bệnh nhân

- Gây tê tủy sống, kết hợp với đặt catheter ngoài màng cứng để làm giảm đau sau mổ.

- Kháng sinh trước mổ 30 phút, nhóm Cephalosporin thế hệ 3.

- Bệnh nhân nằm ngửa trên bàn mổ.

- Garo chân bên mổ sát bẹn, áp lực 350-400 mmHg sau khi dồn máu.

- Sát khuẩn, chải vải mổ đúng quy cách.

2.2.4.2 Đường vào

- Rạch da đường giữa gối, bắt đầu từ phía trên cực trên xương bánh chè khoảng 3cm, mở rộng xuống dưới tới bờ trong của lồi củ chày.

Hình 2. 2: Đường rạch da (mã lưu trữ:M17-49379)

- Đường mở vào khớp cách bờ trong xương bánh chè 1cm chạy dọc theo gân tứ đầu đùi.

- Bóc tách màng xương, tách bao khớp khỏi 2 bên mâm chày, tránh điểm bám chày của các dây chằng bên trong và ngoài.

- Dùng Hohmann luồn phía sau mâm chày qua nơi bóc tách, xoay ngoài bàn chân, lật xương bánh chè, gấp gối 90°, khớp gối được bộc lộ.

- Cắt bỏ mỡ, dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau, lấy bỏ sụn chêm. Cắt bỏ màng hoạt dịch bị viêm dầy, lấy bỏ gai xương.

Hình 2.3: Bộc lộ khớp (mã lưu trữ:M17-49379) 2.2.4.3 Chuẩn bị xương

Cắt phần đùi:

- Khoan ống tủy xương đùi và đặt nòng nội tủy.

- Gắn khuôn cắt vào giá đỡ. Đặt nòng nội tủy, định vị cắt lát xa xương đùi với góc nghiêng ngoài 5-7° so với trục xương đùi.

- Bề dày lát cắt chuẩn 10mm, có thể tăng hoặc giảm tùy mức độ biến dạng của khớp gối. Cố định khuôn cắt bằng 2 đinh nhỏ.

- Lấy hết nòng và giá đỡ chỉ để lại khuôn cắt, tiến hành cắt phần xa của xương đùi.

- Đo để chọn cỡ khớp nhân tạo theo dụng cụ từng hãng.

- Dùng khuôn cắt của cỡ khớp đã chọn, thường đặt xoay ngoài 3° so với đường nối bờ sau của 2 lồi cầu xương đùi, cố định khuôn cắt.

- Hoàn thành cắt đùi bằng lát cắt trước-sau, cắt vát và cắt khuyết.

Hình 2.4: Cắt phần sụn lồi cầu đùi (mã lưu trữ:M17-49379) Cắt phần chày:

- Đặt bộ định vị để cắt đầu trên xương chày.

+ Khối trên được đặt ôm sát mặt trước mâm chày. Điểm giữa khuôn cắt nằm trên đường bờ trong mâm chày ngoài.

+ Khối dưới đặt giữa khớp cổ chân.

+ Thanh nối giữa 2 khối đặt song song với mào chày. Thanh này có thể chỉnh trước - sau theo mặt phẳng đứng dọc để chỉnh độ nghiêng sau của mâm chày. Chỉnh lên trên hay xuống dưới dựa vào bên mâm chày bị tổn thương nhiều hơn để tính độ dày của lát cắt, thường cắt dưới mức tổn thương khoảng 2mm. Sau khi đặt đúng vị trí, dùng 2 đinh nhỏ cố định, tháo bộ định vị, để lại khối trên.

Hình 2.5: Cắt phần sụn mâm chày (mã lưu trữ:M17-49379)

- Cắt mâm chày dứt khoát và phẳng, lát cắt vuông góc với trục xương chày.

- Chuẩn bị mâm chày.

+ Chọn khay thử phù hợp với kích thước mâm chày.

+ Đặt khay thử đúng hướng, cố định bằng 2 đinh.

+ Đặt khối dẫn khoan và khoan sâu 10 - 15 mm

+ Lấy khối dẫn khoan ra, tạo một đường khuyết cho phần chày.

Chuẩn bị xương bánh chè:

Bánh chè được làm sạch các gai xương và mài phẳng các chồi xương, cắt bỏ hoạt dịch viêm, nạo bớt sụn khớp viêm.

2.2.4.4 Thử khớp

- Đặt phần thử đùi và chày rồi đánh giá:

+ Gấp duỗi hoàn toàn

+ Vững trong-ngoài, trước-sau

+ Trục cơ học và giải phẫu có gần với sinh lý không

+ Sự trượt của bánh chè bình thường, không bị trật hoặc bán trật.

- Để đạt được những điều này thì điều kiện cần và đủ là khoảng gấp bằng khoảng duỗi và là một hình chữ nhật đối xứng [103].

Hình 2.6: Khoảng gấp và khoảng duỗi [10]

- Phần polyethylene có các độ dày khác nhau, thử để đạt khớp mong muốn. Nếu những yêu cầu trên chưa đạt, chúng tôi tiến hành cân bằng thêm phần mềm [104], [105].

Hình 2.7: Thử khớp nhân tạo (mã lưu trữ:M17-49379) 2.2.4.5 Đặt khớp nhân tạo

- Sau khi thử đạt yêu cầu sẽ đặt khớp nhân tạo, phần thử chày được đánh dấu để đúng hướng không bị xoay.

- Gắn xi măng vào xương và khớp nhân tạo để xi măng trải đều.

Khoảng gấp Khoảng duỗi

- Gối được giữ ở tư thế duỗi hoàn toàn, với tư thế này khớp nhân tạo được gắn chặt vào xương. Lấy hết xi măng thừa.

Hình 2.8: Đặt khớp nhân tạo (mã lưu trữ:M17-49379) 2.2.4.6 Dẫn lưu, đóng vết mổ

- Bơm rửa sạch khớp và cầm máu kỹ.

- Đặt dẫn lưu áp lực, để trong 48 giờ.

- Khâu kỹ bao khớp, gân tứ đầu, gân bánh chè để đảm bảo bệnh nhân có thể tập sớm sau mổ.

Hình 2.9: Dẫn lưu, đóng vết mổ (mã lưu trữ:M17-49379)

2.2.4.7 Các chỉ tiêu ghi nhận trong mổ - Thời gian phẫu thuật.

- Lượng máu mất và truyền trong mổ.

- Cỡ khớp sử dụng.

- Tai biến phẫu thuật.

2.2.5 Chăm sóc và phục hồi chức năng sau mổ