• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải Vật lí 8 Bài 2: Vận tốc | Giải bài tập Vật lí 8

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải Vật lí 8 Bài 2: Vận tốc | Giải bài tập Vật lí 8"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

Bài 2. Vận tốc

Câu hỏi C1 trang 8 Vật lí lớp 8: Bảng 2.1 ghi kết quả cuộc chạy 60m trong tiết thể dục của một nhóm học sinh.

Làm thế nào để biết ai chạy nhanh, ai chạy chậm? Hãy ghi kết quả xếp hạng của từng học sinh vào cột 4.

Lời giải:

Để biết ai chạy nhanh, ai chạy chậm cần căn cứ vào thời gian mà họ chạy hết 60m đó. Trên cùng một quãng đường, người nào có thời gian chạy nhỏ hơn thì người đó chạy nhanh hơn.

Câu hỏi C2 trang 8 Vật lí lớp 8: Bảng 2.1 ghi kết quả cuộc chạy 60m trong tiết thể dục của một nhóm học sinh.

(2)

Hãy tính quãng đường mỗi học sinh chạy được trong 1 giây và ghi kết quả vào cột 5.

Lời giải:

Quãng đường bạn Nguyễn An chạy được trong 1 giây là 60 6m 10  Quãng đường bạn Trần Bình chạy được trong 1 giây là 60

6,32m 9,5 

Quãng đường bạn Lê Văn cao chạy được trong 1 giây là 60 5, 45m 11 

Quãng đường bạn Đào Việt Hùng chạy được trong 1 giây là 60 6,67m 9 

Quãng đường bạn Phạm Việt chạy được trong 1 giây là 60

5,71m 10,5 

(3)

Câu hỏi C3 trang 9 Vật lí lớp 8: Dựa vào bảng kết quả xếp hạng,

hãy cho biết độ lớn của vận tốc biểu thị tính chất nào của chuyển động và tìm từ thích hợp cho các chỗ trống của kết luận sau đây.

Độ lớn của vận tốc cho biết sự …(1) ..., …(2)... của chuyển động.

Độ lớn của vận tốc được tính bằng …(3) .... trong một …(4) .... thời gian.

Lời giải:

(1) nhanh (2) chậm

(3) quãng đường đi được (4) đơn vị

- Độ lớn của vận tốc cho biết sự nhanh, chậm của chuyển động.

- Độ lớn của vận tốc được tính bằng quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.

Câu hỏi C4 trang 9 Vật lí lớp 8: Tìm đơn vị vận tốc thích hợp để điền vào chỗ trống ở bảng 2.2:

(4)

Lời giải:

Bảng 2.2

Đơn vị độ dài m m km km cm

Đơn vị thời gian s phút h s s

Đơn vị vận tốc m/s m/phút km/h km/s cm/s

Câu hỏi C5 trang 9 Vật lí lớp 8:

a) Vận tốc của một ô tô là 36 km/h, của một người đi xe đạp là 10,8 km/h của một tàu hỏa là 10 m/s. Điều đó cho biết gì?

b) Trong 3 chuyển động trên, chuyến động nào nhanh nhất, chậm nhất?

Lời giải:

a)

- Vận tốc của một ô tô là 36 km/h cho biết trong một giờ, ô tô đi được 36km.

- Vận tốc của một người đi xe đạp là 10,8 km/h cho biết trong một giờ, người đi xe đạp đi được l0,8km.

- Vận tốc cùa một xe lửa là l0m/s cho biết trong một giây, xe lửa đi được 10m.

b) Để so sánh các chuyển động với nhau thì phải đổi vận tốc của các chuyển động về cùng một đơn vị.

Vận tốc ô tô là: v1 36km / h 361000 10m / s

  3600 

Vận tốc của xe đạp là: v2 10,8km / h 10,81000 3m / s

  3600 

Vận tốc của xe lửa là 10m/s.

(5)

=> Vận tốc của xe lửa và vận tốc của ô tô bằng nhau và cùng lớn hơn vận tốc của xe đạp.

Vậy chuyến động của xe lửa và ô tô là nhanh nhất; chuyển động của xe đạp là chậm nhất.

Câu hỏi C6 trang 10 Vật lí lớp 8: Một đoàn tàu trong thời gian 1,5h đi được quãng đường dài 81 km. Tính vận tốc của tàu ra km/h, m/s và so sánh số đo vận tốc của tàu tính bằng các đơn vị trên.

Lời giải:

Vận tốc của tàu tính ra km/h là:

S 81

v 54km / h

t 1,5

  

Đổi s = 81 km = 81000 m, t = 1,5 giờ = 1,5.3600 = 5400 s Vận tốc của tàu tính ra m/s:

S 81000

v ' 15m / s

t 5400

  

Ta thấy số đo vận tốc của tàu theo hai đơn vị khác nhau thì được kết quả khác nhau. Nhưng việc so sánh này không có ý nghĩa, khi so sánh số đo vận tốc ta cần phải đổi về cùng một đơn vị.

Câu hỏi C7 trang 10 Vật lí lớp 8: Một người đi xe đạp trong 40 phút với vận tốc là 12 km/h. Hỏi quãng đường đi được là bao nhiêu km?

Lời giải:

Ta có: 40 phút = 40 2 60  3 giờ

Quãng đường người đó đi được là: S v.t 12.2 8km

  3 

Câu hỏi C8 trang 10 Vật lí lớp 8: Một người đi bộ với vận tốc 4 km/h. Tìm khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc biết, thời gian cần để người đó đi từ nhà đến nơi làm việc là 30 phút.

(6)

Lời giải:

Ta có: 30 phút = 0,5 giờ.

Khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc bằng đúng quãng đường mà người đó đã đi trong 30 phút.

Quãng đường người đó phải đi là:

S = v.t = 4 . 0,5 = 2 km.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Vậy vận tốc của vệ tinh nhân tạo của Trái Đất nhanh hơn vận tốc của phân tử hiđrô ở 0 o C.. Tính thời gian ánh sáng truyền từ Mặt Trời tới sao Kim.. Hỏi chỗ bom nổ

2/- Vận tốc trung bình của một chuyển động không đều trên một quãng đường nhất định được tính bằng độ dài quãng đường đó chia cho thời gian đi hết quãng

Bài tập vận dụng định luật Ôm và công thức tính điện trở của dây dẫn A – HỌC THEO SGK.

a – 4: Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng tích giữa cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch và điện trở của đoạn mạch. b – 3: Điện trở của dây dẫn tỉ lệ thuận với

Vận tốc là đại lượng vectơ, có phương, chiều xác định. Tốc độ là đại lượng đại số. Một người tập thể dục chạy trên đường thẳng trong 10 min. Tính quãng đường chạy,

- Giai đoạn 1: chuyển động thẳng đều với vận tốc không đổi – có đồ thị là đường nằm ngang song song với trục thời gian. - Giai đoạn 2: chuyển động chậm dần, độ dốc

 = t được gọi là tốc độ trung bình vì trong quá trình chuyển động, sẽ có lúc vật đi được quãng đường dài hơn, có lúc đi được quãng đường ngắn hơn trong cùng 1

Để đo thời gian di chuyển, ta dùng đồng hồ bấm giây khi vật đi được 1 quãng đường đã xác định, hoặc đọc giá trị trên đồng hồ hiện số khi làm thí nghiệm sử dụng