• Không có kết quả nào được tìm thấy

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "NGHIÊN CỨU KHOA HỌC"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI THEO PHÂN LOẠI PARANT II, III TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103

Vũ Hồng Thái1, Nguyễn Khang1, Nguyễn Danh Long1 TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới theo phân loại parant II, III của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103.

Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc có phân tích trên 138 bệnh nhân được phẫu thuật lấy răng khôn hàm dưới (RKHD) mọc lệch ngầm theo phân loại phẫu thuật Parant II, III tại Khoa Răng miệng - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9/2019 - 5/2020.

Kết quả: Tỷ lệ về tuổi cao nhất ở cả hai nhóm là từ 18 - 24 tuổi (phẫu thuật sử dụng máy: 53,6 % và nhổ thường:

47,8 %). Nhóm nhổ máy, nam giới: 65,2%, nhổ thường, nam giới: 58,0% và nữ: 42,0%. Không có sự khác biệt về tuổi và giới tính giữa hai nhóm phẫu thuật (p>0,05). Nhóm nhổ máy, tỷ lệ Parant III: 53,62%, nhổ thường tỷ lệ Parant III: 44,93% và Parant II: 55,07%. Ở cả hai nhóm nhổ máy và không sử dụng máy đều có răng lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 47,8% và 68,1%. Nhóm sử dụng máy tỷ lệ răng ở vị trí B và C lần lượt là 33,33% và 59,42%, còn ở nhóm nhổ thường là 30,4% và 66,7%. Tương quan khoảng rộng xương loại II ở hai nhóm chiếm đa số, ở nhóm có sử dụng máy là 91,3% và nhóm nhổ thường là 92,8%.

Kết luận: Độ tuổi trung bình của bệnh nhân phẫu thuật nhổ RKHD theo Parant II là 27,1 ± 5,44. Nhóm bệnh nhân từ 18 đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (70,3%). Bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ cao hơn với 61,6%. Răng khôn nằm ngang, lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất. Đa số các răng ở vị trí B và C. Tương quan xương loại II là 92,0%.

Từ khóa: Răng khôn hàm dưới, phân loại Parant II, III.

SUMMARY:

CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF LOWER THIRD MOLAR WITH CLASSIFICATION OF PARANT II, III

Objectives: Describing the clinical, subclinical characteristics of lower third molar with classification of parant II and III of patients who came for medical examination and treatment at Military Hospital 103.

Subjects and methods: A prospective, longitudinal study with an analysis of 138 patients who had surgery on lower third molar (LTM) implicitly deviated according to the classification of Parant II and III surgery at the Dental Department - Military Hospital 103 from 9/2019 - 5/2020.

Results: The highest rate of age in both groups was from 18 to 24 years old (using machine operation: 53.6%

and normal spit: 47.8%). Those who pulled machines, males: 65.2%, normal spit, males: 58.0% and femlaes:

42.0%. There was no difference in age and sex between the two surgical groups (p> 0.05). Group of spit machines, Parant III rate: 53.62%, normal spit, Parant III rate: 44.93%

and Parant II: 55.07%. In both groups of machines pulling and not using the machine, the proportion of the deviated teeth accounted for the highest proportion, 47.8% and 68.1% respectively. In the group using machines, the percentage of teeth in position B and C was 33.33% and 59.42%, respectively, while the normal spit group was 30.4% and 66.7%, respectively. The correlation between type II bone width in the two groups accounted for the majority, in the group using the machine was 91.3% and the normal spit group was 92.8%.

Conclusion: The average age of patients with LTM extraction surgery according to Parant II was 27.1 ± 5.44.

The highest proportion of patients aged 18 to 30 years (70.3%). The proportion of male patients was higher with 61.6%. Wisdom teeth accounted for the highest percentage were horizontal, the proximal. The majority of teeth in position B and C. The bone width correlation type II was 92.0%.

1. Học viện Quân y

(2)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Keywords: Lower third molar, Classification of Parant II, III.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Răng khôn hàm dưới là răng mọc cuối cùng trên cung hàm khi các răng khác đã mọc ổn định, ở độ tuổi trưởng thành 18-25 xương hàm gần như không còn phát triển nữa nên thường bị kẹt, mọc lệch hoặc mọc ngầm. Vì vậy trong quá trình mọc hay gây biến chứng như: Viêm mô tế bào, sâu mặt xa răng 7, sâu răng 8 hay tiêu xương nâng đỡ răng số 7, ngoài ra có thể gặp đau dây thần kinh vùng đầu lan tỏa hoặc khu trú, có thể gặp Phlegmon (viêm tấy lan tỏa), nặng hơn nữa gây nhiễm trùng huyết có thể tử vong [1]. Vấn đề nhổ bỏ RKHD mọc lệch, ngầm có nguy cơ hay đã gây ra tai biến, biến chứng cần được tiến hành càng sớm càng tốt.

Phẫu thuật răng khôn hàm dưới nhiều khi rất khó khăn vì RKHD lệch, ngầm thường đa dạng về vị trí, hình thể, kích thước, thường kẹt ở giữa răng 7 và cành lên xương hàm dưới hoặc ngầm sâu trong xương, mật độ xương ngày càng cứng chắc, chân răng cũng rất bất thường về số lượng và hình thái, bệnh nhân há miệng hạn chế... Hiện nay nhiều cơ sở trong nước đã sử dụng máy phẫu thuật siêu âm để phẫu thuật răng số 8. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có báo cáo đánh giá hiệu quả thực sự của máy phẫu thuật siêu âm đối với phẫu thuật răng khôn hàm dưới. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới theo phân loại parant II, III của bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103”.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 138 bệnh nhân được phẫu thuật lấy răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm theo phân loại phẫu thuật Parant II, III tại Khoa Răng miệng - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020.

* Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:

- Bệnh nhân có răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm theo phân loại phẫu thuật Parant II, III.

- Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe tốt, hiện tại không có nhiễm trùng, sưng, đau.

- Bệnh nhân có hồ sơ nghiên cứu đầy đủ.

- Được theo dõi sau phẫu thuật vào các thời điểm 24h, ngày thứ 7 và tái khám sau 1 tháng.

- Bệnh nhân tự nguyện hợp tác tham gia nghiên cứu.

* Tiêu chuẩn loại trừ

- Bệnh nhân có kèm theo bệnh toàn thân mạn tính

+ Bệnh nhân có rối loạn về máu: bệnh bạch cầu, rối loạn yếu tố đông máu.

+ Bệnh nhân có tiền sử các bệnh hệ thống mà ảnh hưởng đến quá trình phẫu thuật.

+ Phụ nữ có thai và đang cho con bú.

+ Bệnh nhân có rối loạn tâm thần kinh, bệnh nhân nghiện rượu, sử dụng chất kích thích, người nghiện hút thuốc lá (với bệnh nhân hút thuốc ít hơn 10 điếu một ngày được yêu cầu dừng hút thuốc trước và sau khi phẫu thuật 1 tuần).

+ Bệnh nhân có sử dụng máy tạo nhịp tim.

- Hồ sơ bệnh án không có đủ các thông tin cần cho nghiên cứu.

2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện tại khoa Răng Miệng Bệnh viện Quân y 103. Thời gian: từ tháng 9 năm 2019 đến tháng 5 năm 2020.

3. Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu theo phương pháp tiến cứu, theo dõi dọc có phân tích.

- Cỡ mẫu nghiên cứu:

- Sử dụng công thức tính cỡ mẫu trong trường hợp ước tính tỷ lệ theo một tiêu thức nào đó thì:

- Trong đó:

- N: kích thước của tổng thể. Trong trường hợp này N = 130.

- Uα/2: phân vị α/2 của phân phôi chuẩn tắc. Với α=0,05 thì giá trị này là 1,96

- f: tỷ lệ của tiêu thức (đã có thông tin trước). Còn chưa thì lấy f=0,5.

- ε: phạm vi sai số chọn mẫu. Thông thường phạm vi này nằm trong khoảng 5-10%.

- Nếu lấy ε=0.08 thì giá trị n>=68

Trong quá trình thu thập số liệu chúng tôi đã tiến hành thu thập được 138 bệnh nhân đạt yêu cầu tham gia nghiên cứu. Chúng tôi đã tiến hành phân thành 2 nhóm gồm: nhóm 1 gồm 69 bệnh nhân nhổ bằng phương pháp kinh điển; nhóm 2 gồm 69 bệnh nhân nhổ bằng phương pháp có sử dụng máy phẫu thuật siêu âm.

4. Chỉ tiêu nghiên cứu

Tuổi (tính theo năm); Giới tính (nam, nữ); Khoảng rộng xương (loại I, II, III theo phân loại của Pell, Gregory);

Độ sâu R8 (vị trí A1, A2, B, C theo phân loại của Pederson có bổ sung của Mai Đình Hưng); Trục R8 so với trục R7;

(3)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Phân loại theo Parant II (R8 ngầm đứng nằm ngầm sâu chân chụm to hay hai chân cong hình móc câu, R8 ngầm sâu lệch xa góc, hay răng nằm ngang, R8 lệch phía lưỡi);

Phân loại theo Parant III (R8 kẹt, hai chân choãi ngược chiều nhau, R8 ngầm, ngang, hai chân dạng, R8 kẹt hai chân dạng nhỏ).

5. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật toán thống kê bằng phần mềm Microsoft Excel 2013 với Add-Ins Analysis ToolPak, SPSS 22.0.

III. KẾT QUẢ

Nhận xét:

Tỷ lệ về tuổi cao nhất ở cả hai nhóm là độ tuổi từ 18 - 24 tuổi, trong đó nhóm phẫu thuật sử dụng máy là 53,6

% và nhóm nhổ thông thường là 47,8 %. Tỷ lệ về tuổi giữa hai nhóm không có khác biệt có ý nghĩa thống kê với p =

0,586 >0,05.

Trong nhóm nhổ sử dụng máy tỷ lệ nam giới chiếm chủ yếu với 65,2%, nhóm nhổ bằng phương pháp kinh điển tỷ lệ nam chiếm 58,0% và nữ chiếm 42,0%. Chưa thấy có sự khác biệt về giới tính giữa hai nhóm phẫu thuật (p>0,05).

Bảng 1. Đặc điểm tỷ lệ về tuổi và giới

Nhổ thường (n=69) Sử dụng máy (n=69) Chung

n (%)

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Tuổi

Dưới 18 0 0,0 0 0,0 0 (0,0)

18 – 24 33 47,8 37 53,6 70 (50,7)

25 – 30 16 23,2 11 15,9 27 (19,6)

31 – 40 15 21,7 13 18,8 28 (20,3)

Trên 40 5 7,2 8 11,6 13 (9,4)

p 0,586

Giới tính

Nam 40 58,0 45 65,2 85 (61,6)

Nữ 29 42,0 24 34,8 53 (38,4)

p 0,484

Bảng 2. Đặc điểm về phân loại theo Parant

Phân loại Nhổ thường Sử dụng máy Chung

n (%)

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Parant II 38 55,07 32 46,38 70 (50,72)

Parant III 31 44,93 37 53,62 68 (49,28)

Tổng số 69 100 69 100 138 (100)

p 0,348

(4)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Nhận xét:

Trong nhóm nhổ sử dụng máy tỷ lệ Parant III chiếm 53,62%, nhóm nhổ bằng phương pháp kinh điển tỷ lệ

Parant III chiếm 44,93% và Parant II chiếm 55,07%. Chưa thấy có sự khác biệt về phân loại theo Parant giữa hai nhóm phẫu thuật (p>0,05).

Nhận xét:

Ở cả hai nhóm nhổ sử dụng máy và không sử dụng máy đều có số lượng răng lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 47,8% và 68,1%.

Tỷ lệ tư thế răng giữa nhóm dùng máy và nhóm không dùng máy khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,053.

Nhận xét:

Ở cả hai nhóm nhổ sử dụng máy nhận xét:

Răng mọc ở vị trí B và C ở hai nhóm có tỷ lệ cao nhất. Ở nhóm sử dụng máy tỷ lệ răng ở vị trí B và C lần lượt là 33,33% và 59,42%, còn ở nhóm không sử dụng

máy là 30,4% và 66,7%.

Tỷ lệ về vị trí mọc răng giữa nhóm dùng máy và nhóm không dùng máy khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,547.

Bảng 3. Đặc điểm về tư thế răng khôn hàm dưới Tư thế Răng

Nhổ thường Sử dụng máy Chung

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng %

Răng thẳng 0 0,0 2 2,9 2 1,4

Nằm ngang 17 24,6 30 43,5 47 34,1

Lệch gần 47 68,1 33 47,8 80 58,0

Lệch xa 3 4,3 3 4,3 6 4,3

Lệch má 1 1,4 1 1,4 2 1,4

Lệch lưỡi 1 1,4 0 0,0 1 0,7

Tổng số 69 100 69 100 138 100

p 0,053

Bảng 4. Vị trí độ sâu răng khôn hàm dưới so với răng hàm lớn thứ hai Răng

Vị trí

Nhổ thường Sử dụng máy Chung

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Vị trí A1 0 0 0 0 0 0

Ví trí A2 2 2,90 5 7,25 7 5,07

Vị trí B 21 30,43 23 33,33 44 31,88

Vị trí C 46 66,67 41 59,42 87 63,04

Tổng số 69 100 69 100 138 100

p 0,547

(5)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nhận xét:

Tương quan khoảng rộng xương loại II ở hai nhóm chiếm đa số, ở nhóm có sử dụng máy là 91,3% và nhóm không sử dụng máy là 92,8%.

Tỷ lệ về tương quan khoảng rộng xương giữa nhóm dùng máy và nhóm không dùng máy khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,384.

IV. BÀN LUẬN

* Đặc điểm về tuổi, giới

- Sự phân bố về tuổi: Trong 9 tháng từ tháng 9/

2019 đến tháng 5/2020, tại Khoa răng Bệnh viện Quân y 103 đã phẫu thuật nhổ RKHD mọc lệch, ngầm khó cho 138 bệnh nhân trong đó lứa tuổi 18-24 chiếm tỷ lệ 50,7%, lứa tuổi 25-30 chiếm 19,6%. Như vậy lứa tuổi thanh niên là hay gặp nhất.

- Theo nghiên cứu của Venta cho thấy 91% răng khôn hàm dưới mọc lệch ở tuổi 20 [2]. Theo Trần Tấn Tài đa số bệnh nhân nhổ răng khôn hàm dưới mọc ngầm, lệch đều trẻ tuổi (29,38 ± 9,8) [3].

- Không nên nhổ RKHD quá muộn nếu nhổ răng ở lứa tuổi muộn thì chân răng đã phát triển hoàn toàn, răng to, chân răng thường cong, răng đã canxi hóa cứng hơn, có nhiều đợt viêm nhiễm từ trước và tình trạng sức khỏe sẽ kém hơn.

Theo Osaki và cộng sự đã nhận thấy người cao tuổi còn giữ lại răng khôn thì khả năng nhiễm trùng vùng miệng rất cao từ đó tác giả đề xuất nên nhổ răng khôn từ tuổi trưởng thành [4].

Độ tuổi hơn 30 trong nghiên cứu là (21,7%) cho thấy rằng bệnh nhân còn đến nhổ muộn, chỉ khi đau hoặc có biến chứng nhiều lần mới đi khám và chữa trị. Công tác khám định kỳ phát hiện sớm vẫn gặp nhiều khó khăn.

cao hơn nữ giới (nam 61,6%, nữ 38,4%), phù hợp với nghiên cứu của các tác giả trong nước khác. Tác giả trong nước Lê Hữu Toàn thống kê trên 82 bệnh nhân: Nam chiếm tỷ lệ 51,21%; Nữ: 48,79%. Các kết quả này không thấy sự khác biệt về tỷ lệ răng khôn hàm dưới mọc lệch, mọc kẹt [5]. Tác giả Đặng Thị Thắm nghiên cứu 100 bệnh nhân có kết luận tương tự rằng không có sự khác biệt về tỷ lệ răng khôn mọc lệch, ngầm giữa nam và nữ.

* Đặc điểm về tư thế mọc của răng khôn hàm dưới Chúng tôi dựa vào lâm sàng và phim XQ để đánh giá tư thế lệch. 138 bệnh nhân thấy có 80 răng nằm ngang chiếm tỷ lệ cao nhất 58,0%, 80 răng lệch gần chiếm tỷ lệ 58,00%, có 6 răng lệch xa chiếm tỷ lệ 4,3%, 2 răng lệch má chiếm tỷ lệ 1,4%, có 1 răng lệch lưỡi chiếm tỷ lệ 0,7%. Trong nghiên cứu của chúng tôi RKHD lệch gần chiếm tỷ lệ khá cao, phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả Lê Ngọc Thanh [6], răng mọc lệch má (8,4%), lệch lưỡi (3,6%), lệch gần (68,7%), lệch xa (4,8%), mọc ngầm (14,5%).

* Đặc điểm về độ sâu răng khôn hàm dưới mọc lệch, ngầm so với răng hàm lớn thứ hai

Vị trí răng khôn đóng vai trò quan trọng trong phẫu thuật, vị trí càng thấp thì càng khó phẫu thuật do phải mở xương nhiều, vùng phẫu thuật hẹp, bị răng số 7 cản trở nhiều. Trong nghiên cứu của chúng tôi, RKHD ở vị trí C chiếm tỷ lệ cao nhất 63,04%, vị trí B nhiều thứ hai chiếm 31,88%, vị trí A2 chiếm 5,07%. Kết quả này tương tự như trong nghiên cứu của Vũ Đức Nguyện [7], ví trí A2 (4,6%), vị trí B (35,7%), vị trí C (60,7%).

* Đặc điểm về tương quan khoảng rộng xương Tương quan xương loại II trong nghiên cứu của chúng tôi là 92,0% cao hơn hẳn nghiên cứu của Lê Ngọc Thanh [6] 53%, Lê Bá Anh Đức [8] 34,62%. Có sự khác biệt này là do những bệnh nhân của chúng tôi được lựa Bảng 5. Đặc điểm về tương quan khoảng rộng xương

Phương pháp Loại

Nhổ thường Sử dụng máy Chung

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Loại I 2 2,9 5 7,2 7 5,1

Loại II 64 92,8 63 91,3 127 92,0

Loại III 3 4,3 1 1,4 4 2,9

Tổng số 69 100 69 100 138 100

p 0,384

(6)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7 răng tương quan xương loại I, răng này mọc ngang 900, kẹt răng số 7, răng 6 bên cạnh đã mất từ lâu.

KẾT LUẬN

- Độ tuổi trung bình của bệnh nhân phẫu thuật nhổ

RKHD theo Parant II là 27,1 ± 5,44. Nhóm bệnh nhân từ 18 đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (70,3%).

- Bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ cao hơn với 61,6%.

- Răng khôn nằm ngang, lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất.

- Đa số các răng ở vị trí B và C.

- Tương quan xương loại II là 92,0%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Bá Anh Đức (2014). Đánh giá hiệu quả của ghép huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới khó. Luận văn Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Hà Nội.

2. Trần Tấn Tài, Khảo sát mối liên quan giữa sự lành vết thương sau phẫu thuật răng khôn hàm dưới với mức độ mọc lệch - ngầm. Khoa Răng-Hàm-Mặt, Trường Đại học Y Dược Huế: 1-4.

3. Lê Hữu Toàn (2019). Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch tại khoa Răng hàm mặt Bệnh viện Quân y 7a. Tạp chí Y Dược thực hành 175 (20): 111-119.

4. Lê Ngọc Thanh (2005). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, XQuang và đánh giá kết quả phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch, mọc ngầm. Luận văn thạc sĩ, Đại học Y Hà Nội.

5. Vũ Đức Nguyện (2010). Nhận xét đặc điểm lâm sàng, XQuang và kết quả phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch, ngầm khó dưới gây mê nội khí quản. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y Hà Nội.

6. Naqoosh Haidry, Madhumati Singh, NS Mamatha, et al. (2018). Histopathological evaluation of dental follicle associated with radiographically normal impacted mandibular third molars. Annals of maxillofacial surgery, 8(2): 259.

7. Thomas B Dodson, Srinivas M Susarla (2010). Impacted wisdom teeth. BMJ clinical evidence, 2010.

8. Richard Werkmeister, Thomas Fillies, Ulrich Joos, et al. (2005). Relationship between lower wisdom tooth position and cyst development, deep abscess formation and mandibular angle fracture. Journal of Cranio-Maxillofacial Surgery, 33(3): 164-168.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Siêu âm doppler mạch máu thận ghép: Sau khi ghép thận để đánh giá lưu thông các mạch máu của thận chúng tôi sử dụng siêu âm doppler mạch thận và đo chỉ

Chọn cắt đại tràng ở vị trí đủ xa u theo nguyên tắc phẫu thuật UTTT; cắt toàn bộ MTTT đối với UTTT giữa và cắt tối thiểu là 5cm bờ mạc treo dưới u đối với UTTT cao

Chúng tôi sử dụng đường mổ lật toàn bộ mi dưới theo kỹ thuật của tác giả Paridaens để vào trong hốc mắt, cắt thành trong và thành dưới hốc mắt theo kỹ

đại đa số bệnh nhân được chụp CLVT trước mổ (80/81 trường hợp), phù hợp với nghiên cứu từ IRAD, với tỉ lệ bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ để chẩn đoán LĐMC loại A

Cố định bệnh phẩm là phương pháp giữ nguyên tình trạng của các phần tổ chức tế bào và các loại mô bằng những chất hóa học.. Dung dịch Formol 10% là thông dụng nhất trong

Nhiều tác giả khi nghiên cứu về giải phẫu động mạch thận đều cho rằng những thận có nhiều động mạch thì động mạch chính là những động mạch tách ra trực tiếp

Từ các kết quả thu được qua các thông số này, chúng tôi nghiên cứu đường cong ROC về giá trị của chỉ số SO 2 biểu diễn chỉ điểm tiên lượng kết quả sớm và

Xác định sự ảnh hưởng của lo âu trước mổ với sự hồi phục của bệnh nhân sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa Ngoại – Tiêu Hóa Gan mật bệnh viện Trung ương