• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kết quả và bàn luận

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Kết quả và bàn luận "

Copied!
16
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

NHẬN XÉT THỰC TRẠNG MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH

VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG NĂM 2017

(2)

NỘI DUNG

Kết luận

Kết quả và bàn luận

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu

Đặt vấn đề

(3)

ĐẶT VẤN ĐỀ

 Tỷ lệ PTLT tăng nhanh đặc biệt là khi các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phát triển

 Trên thế giới tỷ lệ PTLT tăng từ 5-7% trong những năm 70 lên 25-30% vào thời điểm hiện nay, tại VN khoảng 36.9%

 Tuy nhiên việc mở rộng quá mức các chỉ định phẫu

thuật lấy thai cũng có những bất lợi nhất định

(4)

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Xác định tỉ lệ phẫu thuật lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2017

Phân tích một số yếu tố liên quan đến

chỉ định phẫu thuật lấy thai

(5)

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu là tất cả các sản phụ đến phẫu thuật mổ lấy thai tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương

trong năm 2017

(6)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp hồi cứu mô tả, dữ liệu nghiên cứu được lấy tại kho hồ sơ Bệnh viện Phụ Sản Trung ương .

Dữ liệu nghiên cứu được thống kê tính toán trên phần mềm

SPSS 16.0

(7)

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Biểu đồ 1. Tỷ lệ PTLT tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2017

Tổng số ca đẻ năm 2017 là 21722, trong đó PTLT có 11166 ca, chiếm 54,40%.

(8)

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Đặc điểm Chuyển dạ Chủ động Tổng

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Có tiền sử

PTLT 1983 35,44 3613 64.56 5596

PTLT lần đầu 2991 53,69 2579 46,31 5570

Tổng 4974 44,55 6192 55,45 11166

 2= 686,46, p<0,001

Bảng 1. PTLT chủ động và PTLT có chuyển dạ theo tiền sử PTLT

(9)

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Biểu 2. Tỷ lệ PTLT theo tuổi thai

Kết quả cho thấy tỷ lệ PTLT ở tuần ≥39 chiếm hơn 1 nửa số bệnh nhân, tiếp

đó là tuần thứ 38 với hơn 1/3 bệnh nhân, tuần ≤ 37 ít nhất với 14,5%.

(10)

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Tuần thai

Thai tự nhiên Thai hỗ trợ sinh sản

Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

≤ 37 Tuần 1123 69,36 496 30,64 1619

38 Tuần 2963 77,59 856 22,41 3819

≥ 39 Tuần 5391 94,12 337 5,88 5728

Tổng 9477 84,87 1689 15,13 11166

 2= 842,53, p<0,001

Bảng 2. Tổng số PTLT theo hình thức thụ thai và theo tuổi thai

Nhóm TN: Thấp nhất ở thời điểm ≤ 37 tuần với 69,36% và ≥39 tuần là 84,87%.

Nhóm HTSS: Cao nhất thời điểm ≤ 37 tuần với 30,64% và thấp nhất thời điểm ≥ 39 tuần với 15,88%

(11)

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Tuần thai

Chuyển dạ Chủ động

Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

≤ 37 Tuần 203 39,96 305 60,04 508

38 Tuần 610 49,88 613 50,12 1223

≥ 39 Tuần 704 24,84 2130 75,16 2834

Tổng 1517 35,44 3048 64.56 4565

 2= 253,01, p<0,001

Bảng 3. Tỉ lệ PTLT ở sản phụ có tiền sử PTLT theo tuổi thai

PTLT do chuyển dạ chiếm tỷ lệ cao nhất ở thời điểm 38 tuần với 49,88% và thấp nhất ở thời điểm ≥ 39 tuần với 24,84%. PTLT chủ động cao nhất ở thời điểm ≥ 39 tuần với 75,16% và thấp nhất ở thời điểm 38 tuần với 50,12%

(12)

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Bảng 4. Tỉ lệ PTLT ở sản phụ PTLT lần đầu với tuổi thai

Nhóm chuyển dạ: cao nhất thời điểm ≤ 37 tuần với 65,09% và thấp nhất ở thời điểm ≥ 39 tuần với 48,04%

Nhóm chủ động: cao nhất thời điểm ≥ 39 tuần với 51,96% và thấp nhất thời điểm ≤ 37 tuần với 34,91%

Tuần thai

Chuyển dạ Chủ động

Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

≤ 37 Tuần 317 65,09 170 34,91 487

38 Tuần 770 52,17 706 47,83 1476

≥ 39 Tuần 1201 48,04 1299 51,96 2500

Tổng 2288 53,69 2175 46,31 4463

 2= 48.16, p<0,001

(13)

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Bảng 5. Tỉ lệ PTLT ở sản phụ có điều trị hỗ trợ sinh sản với tuổi thai

Nhóm chuyển dạ: cao nhất ở thời điểm ≥ 39 tuần với 92,13% và thấp nhất ở thời điểm ≤ 37 tuần 45,31%.

Nhóm chủ động:cao nhất thời điểm ≤37 tuần với 54,69% và thấp nhất thời điểm ≥ 39 tuần với 7,87%

Tuần thai

Chuyển dạ Chủ động

Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

≤ 37 Tuần 140 45,31 169 54,69 309

38 Tuần 385 81,22 89 18,78 474

≥ 39 Tuần 234 92,13 20 7,87 254

Tổng 759 73,19 278 26,81 1037

 2= 184,44, p<0,001

(14)

KẾT QUẢ - BÀN LUẬN

Bảng 6. Tỉ lệ PTLT ở sản phụ song thai với tuổi thai

Nhóm chuyển dạ: cao nhất ở thời điểm 38 tuần với 42,11% và thấp nhất thời điểm ≥ 39 tuần với 37,24%.

Nhóm chủ động: cao nhất thời điểm ≥ 39 tuần với 85% và thấp nhất thời điểm 38 tuần với 57,89%

Tuần thai

Chuyển dạ Chủ động

Tổng Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

≤ 37 Tuần 117 37,14 198 62,86 315

38 Tuần 272 42,11 374 57,89 646

≥ 39 Tuần 21 15,00 119 85,00 140

Tổng 410 37,24 691 62,76 1101

 2= 36.17, p<0,001

(15)

KẾT LUẬN

- Nghiên cứu hồi cứu trên 21722 sản phụ, PTLT chiếm tỉ lệ (54,4%).

- Trong số các ca PTLT, 55,45 phẫu thuật chủ động

- Thời gian PTLT: 51,3% tại thời điểm thai ≥39 tuần; 34,2% tại thời điểm thai 38 tuần và 14,5% tại thời điểm thai ≤ 37 tuần.

- Nhóm có tiền sử PTLT phẫu thuật chủ động 64.56%, nhóm PTLT lần đầu phẫu thuật chủ động 46,31%, nhóm hỗ trợ sinh sản phẫu thuật chủ động 26,81%, nhóm song thai phẫu thuật chủ động 62,76%

- Những BN có HTSS mổ chủ động cao nhất thời điểm ≤37 tuần với

54,69% và thấp nhất thời điểm ≥ 39 tuần với 7,87%

(16)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

1.Xác định tỷ lệ các loại dị tật thận-niệu quản bẩm sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2.Đối chiếu chẩn đoán dị tật thận-niệu quản trước và sau sinh... ĐỐI

 Đối tƣợng nghiên cứu: Thai phụ đến khám thai tại Khoa Quản lý thai nghén và Chẩn đoán trước sinh, Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng, được làm nghiệm pháp dung nạp Glucose

Nhiều nghiên cứu trên thế giới nhằm đánh giá và xác định các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị phẫu thuật Fontan ở bệnh nhân tim bẩm sinh có sinh lý tuần hoàn

(Có 03 trường hợp sau khi phẫu thuật thai ngoài tử cung lần 1 cắt vòi tử cung, lần 2 điều trị phẫu thuật bảo tồn, sau khi xuất viện bệnh nhân đã đi thụ tinh trong ống

Liệt DTKVN gây hạn chế vận nhãn, song thị, lác mắt, lệch đầu cổ và một số bất thường khác tại mắt, toàn thân tùy nguyên nhân và giai đoạn của liệt,

Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các trường hợp bệnh án được chẩn đoán dọa đẻ non từ 22 tuần đến dưới 37 tuần, thai khỏe mạnh, cổ tử cung mở dưới 4 cm, màng ối còn nguyên

Xác định sự ảnh hưởng của lo âu trước mổ với sự hồi phục của bệnh nhân sau phẫu thuật ổ bụng tại khoa Ngoại – Tiêu Hóa Gan mật bệnh viện Trung ương

Từ năm 2013, tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật kết hợp xương bàn ngón tay bằng nẹp vít khóa cho 31 bệnh