• Không có kết quả nào được tìm thấy

mới phát hiện năm 2018 tại Tân Phú được điều trị khỏi là 76,74

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "mới phát hiện năm 2018 tại Tân Phú được điều trị khỏi là 76,74"

Copied!
7
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

LAO PHỔI AFB (+) MỚI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2018 – 2019

Nguyễn Lộc1*, Lê Thành Tài2 1. Trung tâm Y tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

*Email: 666nloc@gmail.com TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Bệnh lao là một bệnh xã hội phổ biến và có xu hướng bất ổn vì liên quan nhiều yếu tố nguy cơ. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới tại Trung tâm Y tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai năm 2018 – 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích, tất cả các bệnh nhân đến khám phát hiện, và quản l điều trị lao tại Trung tâm y tế huyện Tân Phú. Kết quả: Bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới phát hiện năm 2018 tại Tân Phú được điều trị khỏi là 76,74 %. Tử vong 4,65%; Thất bại điều trị 1,16%; không theo dõi được 17,45%. Kết luận: Tỷ lệ điều trị khỏi lao phổi AFB (+) mới thấp do tỷ lệ không theo dõi được cao. Sự điều trị lao phổi AFB (+) mới ở các nhóm: Có cân nặng ≥ 40 kg, không có bệnh kết hợp, đến khám phát hiện lao không muộn, Có hiểu biết về bệnh lao tốt, Tuân thủ điều trị lao tốt có tỷ lệ điều trị thành công cao hơn các nhóm đối lập tương ứng.

Từ khóa: Lao phổi; AFB (+) mới; Yếu tố liên quan bệnh lao

ABSTRACT

RESEARCH SITUATION AND ASSESSMENT OF

TREATMENT RESULTS NEW AFB (+) PULMONARY TUBERCULOSIS AT TAN PHU DISTRICT MEDICAL CENTER,

DONG NAI PROVINCE IN 2018 – 2019

Nguyen Loc1, Le Thanh Tai2 1. Tan Phu District Medical Center, Dong Nai province 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Tuberculosis is a common social disease and tends to be unstable because of many risk factors. Objectives: To study the situation and evaluate the results of the treatment of AFB(+) new pulmonary tuberculosis at Tan Phu District Medical Center, Dong Nai province in 2018 - 2019. Materials and methods: Cross-sectional description analyzed, all patients came to the hospital to discover and manage TB treatment at Tan Phu District Medical Center. Results: AFB (+) patients with newly diagnosed pulmonary TB in Tan Phu were treated at 76.74%. 4.65% death;

Treatment failure of 1.16%; Not tracking 17.45%. Conclusion: The rate of new AFB (+) pulmonary tuberculosis treatment is low because the rate of follow-up is high. Treatment of AFB (+) new pulmonary tuberculosis in groups: Weight, 40 kg, No combined disease, TB examination not late, Good knowledge of tuberculosis, Good adherence to TB treatment The rate of successful treatment is higher than the corresponding counterparts.

Keywords: Pulmonary tuberculosis; AFB (+) new; Factors associated with tuberculosis

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh lao là một bệnh xã hội phổ biến và có xu hướng gia tăng trên phạm vi toàn cầu, là bệnh truyền nhiễm do trực khuẩn lao (Mycobacterium Tuberculosis Hominiss) gây ra làm suy giảm khả năng lao động tăng gánh nặng xã hội và có tỷ lệ tử vong cao.

Việt Nam hiện là nước đứng thứ 14/30 nước có số bệnh nhân Lao cao nhất trên thế giới. Mỗi năm có khoảng 130.000 người mắc lao mới, trong đó có 7000 người mắc lao đồng nhiễm HIV, hơn 5000 bệnh nhân lao đa kháng thuốc, đáng lo ngại là có gần 6% là lao siêu kháng thuốc, và 16.000 người chết vì lao hàng năm [10].

(2)

Năm 2018, Đồng Nai phát hiện 3.653 ca bệnh lao với lao phổi AFB (+) mới 1445 ca [2]. Trong nhiều năm qua, tại huyện Tân Phú, chương trình chống lao Quốc gia mỗi năm có chừng 200 trường hợp lao các thể được đưa vào quản lý điều trị.

Để giảm gánh nặng bệnh lao cho gia đình và xã hội, chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu tình hình và đánh giá kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới tại Trung tâm Y tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai năm 2018 – 2019. Đề tài được với 3 mục tiêu nghiên cứu:

1. Xác định tỷ lệ người mắc lao phổi AFB (+) mới ở bệnh nhân đến khám tại Trung tâm Y tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai năm 2018.

2. Đánh giá kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới tại Trung tâm Y tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai năm 2018 - 2019.

3. Tìm hiểu các yếu tố liên quan kết quả điều trị AFB (+) mới tại Trung tâm Y tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai năm 2018 - 2019.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng

Tất cả bệnh nhân đến khám phát hiện, và quản lý điều trị lao tại Trung tâm Y tế huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai từ ngày 01/01/2018 đến 31/10/2018.

2.1.2. Ti u c c n ẫu

Bệnh nhân đến khám bệnh và phát hiện lao và đăng ký điều trị tại Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Tân Phú theo phương pháp phát hiện lao thụ động;

2.1.3. Ti u c u n i tr ệnh nhân không hợp tác nghiên cứu.

2.1.4 T ời gian và địa điể ng i n cứu

Tại TTYT huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai từ ngày 01/01/2018 đến 31/6/2019.

2.2. P ương p áp ng i n cứu

2.2.1. T iết kế ng i n cứu Ng i n cứu cắt ngang ô tả p ân t c . 2.2.2. Cỡ ẫu

* Mục ti u 1 tình hình mắc lao AFB (+) mới Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng 1 tỷ lệ:

p(1-p)

n = Z2(1 – α/2) x d2

p: tỷ lệ số người xét nghiệm phát hiện lao AFB (+)/ tổng số người được khám xét nghiệm phát hiện lao huyện Tân Phú năm 2017: p=15,5% [3].

 n ≥ 3,8416 x 0,155 x 0,845 : 0,0025 = 202

Cộng 15% dự phòng mất mẫu thì n ≥ 262. Thực tế chúng tôi lấy trọn mẫu tất cả các bệnh nhân đến khám phát hiện lao tại TTYT Tân Phú năm 2018 cụ thể là 319 ca.

* Mục ti u 2 và 3 kết quả điều trị lao AFB (+) mới và yếu tố liên quan:

Chọn toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán AFB (+) mới ở mục tiêu 1 đồng ý tham gia nghiên cứu. Cụ thể được 86 ca lao phổi AFB (+) mới.

2.2.3. P ương p áp c n ẫu

Chọn tất cả bệnh nhân thỏa điều kiện chọn mẫu đưa vào nghiên cứu 2.2.4 Nội dung ng i n cứu

2.2.4.1. Ti u c u n C n đ án xác địn , điều trị và t e dõi đán giá kết quả điều trị bệnh lao phổi AFB (+) mới mắc

+ Tuân theo tiêu chuẩn quy định của Chương trình phòng, chống lao Quốc gia.

2.2.4.2. Yếu tố i n quan kết quả điều trị a AF (+) ới

* Các yếu tố dịch tể: Tuổi, Giới tính, Nghề nghiệp, Học vấn, Nơi cư trú

* Các yếu tố nguy cơ dễ mắc lao:

- Hút thuốc lá:

+ Không nghiện: Bệnh nhân không có nhu cầu hút thuốc hàng ngày.

(3)

+ Nghiện: Bệnh nhân thật sự có nhu cầu hút thuốc hàng ngày.

- Uống rượu bia: tính 1 lần khi uống ≥ 2 ly chuẩn đối với nam (hoặc ≥ 20 g ethanol/

ngày) và ≥ 1 ly chuẩn đối với nữ (hoặc ≥ 10 g ethanol/ ngày) (1 ly chuẩn tương đương 10 g ethanol hoặc 100 ml rượu vang hoặc 240 ml bia) [9]. Không uống: Không uống hoàn toàn, hoặc uống dưới 2 lần/tuần. Có uống khi uống > 2 lần/tuần.

- Khoảng cách từ nhà đến TTYT: Được chia làm 2 mức: Gần (≤10Km); Xa (>10 Km).

* Kiến thức hiểu biết về bệnh lao: Bệnh nhân trả lời 15 câu hỏi sau, nếu trả lời đúng

≥ 8 câu hỏi thì xếp loại có hiểu biết về bệnh lao.

2.2.5 P ương p áp t u t ập và đán giá số iệu Có mẫu câu hỏi thiết kế sẵn.

2.2.6. P ương p áp n chế sai số: Tập huấn tốt nhân lực và Dụng cụ chuẩn.

2.2.7. P ương p áp xử lý số liệu: Nhập và xử lý số liệu qua phần mềm tata 8.0 để tính ra các đặc trưng thống kê mô tả như tần số, tỷ lệ %, tỷ lệ/100.000 dân. So sánh các tỷ lệ, tìm mối liên quan bằng test χ2 để xác định p ở mức có ý nghĩa <0,05.

2.3. Đ đức trong nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu không làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của bệnh nhân, các thông tin riêng tư của đối tượng được đảm bảo giữ bí mật.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Tỉ ệ a p ổi AF (+) ới và các c ỉ số i n quan k á p át iện bện a 3.1.1. Các tỉ lệ về khám, xét nghiệm phát hiện lao huyện Tân P ú nă 2018 Bảng 1. Các Tỷ lệ về khám, xét nghiệm phát hiện Lao huyện Tân Phú

Mục Tần số (n) Tỉ ệ (%)

ố khám bệnh lao 319 10,66

ố xét nghiệm đờm phát hiện 274

12,41

ố xét nghiệm đờm (+) 34

Dân số 2017 [6 ] 168.770 0,16

Nhận xét: Tỉ lệ số xét nghiệm phát hiện lao AFB (+)/ tổng số người được khám xét nghiệm lao huyện Tân Phú năm 2018 là 12,41%. Tính trên tổng số người được khám lao huyện Tân Phú năm 2018 là 10,66%. ố xét nghiệm phát hiện lao chỉ 0,16 % dân số.

3.1.2. Tỉ lệ lao phổi AFB (+) mới phát hiện t i huyện Tân P ú nă 2018

Bảng 2. Tỉ lệ lao phổi AFB (+) mới phát hiện tại huyện Tân Phú năm 2018/ 100.000 dân (n=86).

Xét ng iệ đờ Tần số (n) Tỉ ệ / 100.000 dân

ố Lao AFB (+) mới 86

50,96

Dân số 2017 [6 ] 168.770

Nhận xét: Tỉ lệ lao phổi AFB (+) mới được phát hiện tại huyện Tân Phú năm 2018 là 50,96/ 100.000 dân.

3.2. Kết quả điều trị a p ổi AF (+) ới

3.2.1. Kết quả k ả sát đờ sau 2 t áng điều trị a p ổi AF (+) ới Bảng. 3 Kết quả khảo sát đờm 1 sau 2 tháng điều trị

Kết quả k ả sát 1 Âm hóa Dương K ông k ả sát

Tần số 69 2 15

Tỷ lệ % 80,23 2,33 17,44

Nhận xét: Tỉ lệ âm hóa đờm sau 2 tháng điều trị tấn công là 80,23%, không khảo sát: 17,44

%, dương: 2,33%.

3.2.2. Kết quả điều trị bện n ân a p ổi AF (+) ới

(4)

Bảng 4. Kết quả điều trị bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới

Tổng đán giá K ỏi Tử v ng T ất b i C uyển K ông t e dõi đƣợc

ố lượng: 86 66 4 1 2 13

Tỷ lệ % 76,74 4,65 1,16 2,33 15,12

Nhận xét: Đa số (76,74 % ) bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới phát hiện tại Tân Phú được điều trị khỏi. 4,65% tử vong,1,16% thất bại và 17,45% không theo dõi được.

3.3. Đán giá sự i n quan của các yếu tố đến kết quả điều trị a AFB (+) ới Bảng 5. Kết quả điều trị lao phổi AFB (+) mới liên quan đến quan đến

Yếu tố

Kết quả điều trị a p ổi AF (+) ới

OR p

Thành công Không thành công

n (%) n (%)

Tuổi ≤ 60 50 71,13 14 21,87

0,27 0,605

> 60 16 72,73 6 27,27

Giới Nam 57 79,17 15 20,83

1,45 0,228

Nữ 9 64,29 5 35,71

Tình trạng hôn nhân

Có gia đình 55 78,57 15 21,43

0,7 0,401

Độc thân 11 68,75 5 31,25

Cân nặng ≥ 40 kg 60 81,08 14 18,92

5,59 0,018

< 40 kg 6 50 6 50

Học vấn ≤ Tiểu học 9 69,23 4 30,77

0,48 0,486

≥ THCS 57 78,08 16 21,92

Nghề nghiệp Nghề nông 42 75 14 25

0,27 0,601

Nghề khác 24 80 6 20

Mật độ AFB phát hiện

Thấp≤ 1+ 43 76,79 13 23,21

0,01 0,99

Cao≥ 2+ 23 76,67 7 23,33

Bệnh kết hợp 8 57,14 6 42,86

3,6 0,048

Không 58 80,56 14 19,44

Thời gian đến khám

Muộn 18 64,29 10 35,71

3,61 0,047

Không 48 82,76 10 17,24

Nghiện uống rượu - bia

Không 12 66,67 6 33,33

1,3 0,255

Nghiện 54 79,41 14 20,59

Nghiện hút thuốc lá

Không 21 72,41 8 27,59

0,46 0,498

Nghiện 45 78,95 12 21,05

Kinh tế Nghèo 3 100 0 0

0,94 0,332

Không 63 75,9 20 24,1

Vùng cư trú Thành thị 16 84,21 3 15,79

0,76 0,383

Nông thôn 50 74,63 17 25,37

Khoảng cách đến TTYT

≤ 10 Km 53 77,36 10 22,64

0,029 0,864

> 10 Km 33 75,76 10 24,24

Hiểu biết về điều trị lao

Tốt 53 82,81 11 17,19

5,16 0,023

Chưa tốt 13 59,09 9 40,91

Tuân thủ điếu trị

63 95,45 3 4,55

55,67 0

Không 3 15 17 85

Nhận xét- Bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới ở các nhóm: Tuổi già > 60, nữ giới, sống độc thân, học vấn ≤ Tiểu học, nghề nông, mật độ AFB phát hiện cao (≥2+), không nghiện bia rượu, không nghiện thuốc lá, nhà không nghèo, ở Nông thôn, xa Trung tâm Y tế (> 10 km), có tỷ lệ điều trị không thành công cao hơn các nhóm đối lập tương ứng. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

(5)

- Bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới ở các nhóm: Có cân nặng ≥ 40 kg, không có bệnh kết hợp, đến khám phát hiện lao không muộn, có hiểu biết về bệnh lao tốt, tuân thủ điều trị lao tốt có tỷ lệ điều trị thành công cao hơn các nhóm đối lập tương ứng. ự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

IV. ÀN LUẬN

4.1. Tỉ ệ a p ổi AF (+) ới và các c ỉ số i n quan

4.1.1. Các tỉ lệ về khám, xét nghiệm phát hiện lao huyện Tân P ú nă 2018

Theo bảng 3.1 thì tỉ lệ số xét nghiệm phát hiện lao tại Tổ chống lao huyện Tân Phú năm 2018 chỉ đạt 0,16 % dân số. o các năm trong huyện năm 2016 = 168/167.000 = 0,1%

[8]; năm 2017 = 151/168.000 = 0,08% [7]. Chỉ số nầy càng lớn chứng tỏ bệnh nhân lao đến khám phát hiện bệnh càng sớm. Theo kết quả nghiên cứu của Lương Văn Châu, năm 2018 tỉ lệ khám phát hiện lao tỉnh Đồng Nai qua các năm như sau: 2013: 0,81%; 2014: 0,82%; 2015:

0,87%; 2016: 0,84%; 2017: 0,81% [4], thì công tác khám phát hiện lao của huyện Tân Phú chỉ ở mức trung bình cao trong toàn tỉnh. Người dân huyện Tân Phú vẫn còn khám phát hiện lao muộn.

Tỉ lệ số người xét nghiệm phát hiện lao AFB (+)/ tổng số người được khám xét nghiệm lao huyện Tân Phú năm 2018 là 12,41. Và tỉ lệ số xét nghiệm phát hiện lao AFB (+)/

tổng số người được khám lao huyện Tân Phú năm 2018 là 10,66%. Các chỉ số tương tự ở huyện Tân Phú năm 2016 là: 15,48 và 4,89 [8]; năm 2017 là: 15,23 và 10,99 [7]. Tỷ lệ nầy càng cao chứng tỏ sự khám phát hiện lao càng muộn. Năm 2018 tỷ lệ nầy của Biên Hòa là 11,88%, Định Quán là 19,93%, toàn tỉnh là 7,32%. Như vậy Tân Phú nằm ở mức trung bình cao trong tỉnh Đồng Nai về khám phát hiện lao muộn.

4.1.2. Tỉ lệ lao phổi AFB (+) mới t i huyện Tân P ú nă 2018

Theo bảng 3.2 tỉ lệ lao phổi AFB (+) mới được phát hiện tại huyện Tân Phú năm 2018 là 50,96/ 100.000 dân. o các năm trong huyện: năm 2016 số mắc lao phổi AFB (+) mới tại huyện Tân Phú: 64,07/ 100.000 dân. Năm 2017 là 53,57/ 100.000 dân. Như vậy số mắc lao phổi AFB (+) mới của huyện Tân Phú có giảm dần qua từng năm. o các huyện trong tỉnh năm 2018 thì: Biên Hòa là: 43,23; Định Quán là 50,85; Toàn tỉnh Đồng Nai là 46,39. Như vậy số lao phổi AFB (+) mới được phát hiện tại huyện Tân Phú tương đương với huyện Định Quán lân cận, và thuộc nhóm cao trong tỉnh Đồng Nai. o với cả nước năm 2015: 50.102 ca, chiếm tỷ lệ 54,6/100.000 dân [3]. Như vậy tỉ lệ lao phổi AFB (+) mới/ 100.000 dân ở Tân Phú nằm ở mức trung bình thấp của cả nước.

4.2. Kết quả điều trị a p ổi AF (+) ới

4.2.1. Kết quả k ả sát đờ sau 2 t áng điều trị a p ổi AF (+) ới

Theo kết quả bảng 3.3 tỉ lệ âm hóa đờm sau 2 tháng điều trị tấn công lao phổi AFB (+) mới là 80,23%, không khảo sát: 17,44 %, khảo sát dương : 2,33%.

o sánh với các năm trong huyện: Năm 2016, tỉ lệ âm hóa đờm sau 2 tháng điều trị tấn công lao phổi AFB (+) mới là 93,07%, không khảo sát: 5,94 %, dương: 0,99%. Năm 2017, tỉ lệ âm hóa đờm sau 2 tháng điều trị tấn công lao phổi AFB (+) mới là 89,53%, không khảo sát: 8,14 %, dương : 2,33%. Nhận thấy tỉ lệ âm hóa đờm sau 2 tháng điều trị tấn công lao phổi AFB (+) mới ngày càng giảm. Tỉ lệ không khảo sát 1 được ngày càng tăng.Như vậy tỉ lệ khảo sát 1 (+) của Tân Phú là thấp nhất tỉnh. Nhưng tỉ lệ không khảo sát 1 cao nhất tỉnh. Chứng tỏ vi khuẩn lao ở huyện Tân Phú kháng thuốc chưa nhiều nhưng sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao huyện Tân Phú không cao.

4.2.2. Kết quả điều trị bện n ân a p ổi AF (+) ới

Theo kết quả bảng 3.4 thì đa số (76,74 % ) bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới phát hiện năm 2018 tại Tân Phú được điều trị khỏi; Tử vong 4,65%; Thất bại điều trị 1,16%;

Không theo dõi được 17,45%. o sánh kết quả điều trị qua các năm của huyện thấy tỉ lệ điều trị khỏi của lao phổi AFB (+) mới tại huyện Tân Phú giảm dần qua từng năm. Ngược lại tỉ lệ tử vong và không theo dõi được tăng dần theo từng năm. Đây là dấu hiệu xấu của chương trình chống lao Tân Phú. o các huyện trong tỉnh thì tỉ lệ điều trị khỏi lao phổi AFB (+) mới ở

(6)

Định Quán: 87,33%, Biên Hòa 87,44%, toàn tỉnh 87,33% thì Tân Phú thấp nhất. Theo nghiên cứu của Trần Ngọc Anh và cộng sự tại huyện Hương Trà, Huế năm 2008 là 80,3%[1]. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Trung Hoà (2016), tại quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 tỉ lệ khỏi là 86,4% và năm 2014 là 87,8% [5]. Tỉ lệ điều trị khỏi AFB (+) mới của chúng tôi vẫn thấp hơn.

4.3. Đán giá sự i n quan các yếu tố đến kết quả điểu trị a p ổi AF (+) ới Theo kết quả bảng 3.6 nhóm tuổi già > 60 và nữ giới, sống độc thân, học vấn cao ≥ Trung học cơ sở, nghề nông, mật độ AFB phát hiện thấp (≤ 1+), có bệnh kết hợp, ở vùng thành thị, ở gần TTYT (≤ 10km) có tỉ lệ điều trị không thành công cao ở các nhóm đối lập tương ứng. Điều nầy hoàn toàn hợp lý theo l thông thường tuy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Cũng từ bảng 3.6 cho thấy nhóm nhà nghèo, nghiện bia rượu, nghiện thuốc lá lại có tỉ lệ điều trị thành công cao hơn các nhóm đối lập tương ứng. Tuy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nhưng điều nầy hoàn toàn không phù hợp theo l thông thường có l nhóm bệnh nhân nghèo, nghiện rượu bia và nghiện thuốc lá không có điều kiện ra đi khỏi nơi cư trú cho nên không thuộc nhóm “không theo dõi được” và vì vậy họ điều trị thành công hơn.

Bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới có cân nặng ≥ 40 kg, đến khám phát hiện lao sớm, có hiểu biết về bệnh lao tốt, tuân thủ điều trị lao tốt có tỉ lệ điều trị thành công cao hơn các nhóm đối lập tương ứng. Điều nầy hoàn toàn hợp lý theo l thông thường. ự chênh lệch nầy có ý nghĩa thống kê (p< 0,05).

V. KẾT LUẬN

5.1. Tỉ ệ a p ổi AF (+) ới và các c ỉ số i n quan

- Tỉ lệ xét nghiệm phát hiện lao/ dân số tại huyện Tân Phú năm 2018 đạt 0,16 %.

- Tỉ lệ số bệnh xét nghiệm lao AFB (+)/ ố người được xét nghiệm 12,41%.

- Tỉ lệ số bệnh xét nghiệm lao AFB (+)/ ố người được khám phát hiện là 10,66%.

- Tỉ lệ lao phổi AFB(+) mới được phát hiện là 50,96/ 100.000 dân.

- Mật độ AFB cao ( ≥ 2+) của lao phổi AFB(+) mới phát hiện là 46,52%.

5.2. Kết quả điều trị a p ổi AF (+) ới

- Tỉ lệ âm hóa đờm sau 2 tháng điều trị tấn công lao phổi AFB (+) mới năm 2018 tại huyện Tân Phú là 80,23%, không khảo sát: 17,44 %, khảo sát 1 dương : 2,33%.

- Bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới phát hiện năm 2018 tại Tân Phú được điều trị khỏi là 76,74%; Tử vong 4,65%; Thất bại điều trị 1,16%; Không theo dõi được 17,45%.

5.3. Đán giá sự i n quan các yếu tố đến kết quả điểu trị a p ổi AF (+) ới - Bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới ở các nhóm: Tuổi già > 60, nữ giới, sống độc thân, học vấn Tiểu học, nghề nông, mật độ AFB phát hiện cao (≥2+), không nghiện bia rượu, không nghiện thuốc lá, nhà không nghèo, ở Nông thôn, xa Trung tâm Y tế (>10 km), có tỉ lệ điều trị không thành công cao hơn các nhóm đối lập tương ứng. Tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)

- Bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới ở các nhóm: Có cân nặng ≥ 40 kg, không có bệnh kết hợp, đến khám phát hiện lao không muộn, có hiểu biết về bệnh lao tốt, tuân thủ điều trị lao tốt có tỷ lệ điều trị thành công cao hơn các nhóm đối lập tương ứng. ự khác biệt nầy có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Ngọc Anh (2009), “Nghiên cứu tình hình phát hiện và điều trị lao phổi AFB(+) mới tại huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2006 đến năm 2008”, Tạp chí y học thực hành, 470, tr. 444 – 449.

2. Bệnh viện Phổi Đồng Nai (2018), Báo cáo hoạt động Chương trình chống lao tỉnh Đồng Nai 2018.

(7)

3. Bộ Y tế (2017), Niên giám thống kê 2017 (Health statistics yearbook), Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 167.

4. Lương Văn Châu và cộng sự (2018), Đánh giá một số hoạt động Chương trình chống lao uốc gia tại tỉnh Đồng Nai trong 5 năm 2013 – 2017. Kỷ yếu NCKH 2018, Bệnh viện Phổi Đồng Nai.

5. Huỳnh Bá Hiếu (2013), “Nghiên cứu tình hình bệnh nhân mắc bệnh lao được quản lý và điều trị tại Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012”. Kỷ yếu NCKH 2013- Bệnh viện Lao và bệnh phổi– Th a Thiên Huế, tr 24 - 35.

6. Lưu Văn Luận (2017), Niên giám thống kê huyện Tân Phú 2017, Chi cục thống kê.

7. Trung tâm Y tế huyện Tân Phú (2017), Báo cáo hoạt động Chương trình chống lao uốc gia Huyện tân Phú năm 2017.

8. Trung tâm Y tế huyện Tân Phú (2016), Báo cáo hoạt động Chương trình chống lao uốc gia Huyện tân Phú năm 2016.

9. Imtiaz S, Shield KD, Roerecke M, Samokhvalov AV, Lönnroth K, Rehm J (2017),Alcohol consumption as a risk factor for tuberculosis: meta-analyses and burden of disease, Eur Respir J. 2017 Jul 13,50 - 51.

10. WHO (2018), Global Tuberculosis Report 2018, tr từ 27 đến 40.

(Ngày nhận bài: 5/09/2019 - Ngày duyệt đăng bài:4/10/2019)

9. Imtiaz S, Shield KD, Roerecke M, Samokhvalov AV, Lönnroth K, Rehm J

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Về liên quan giữa đáp ứng mô bệnh học và thụ thể nội tiết ER, PR Nghiên cứu của chúng tôi lại không cho kết quả có ý nghĩa thống kê về đáp ứng hoàn toàn

Bệnh lao phổi có thể lây từ người bệnh sang người lành bằng con đường nào3. Quan sát tranh trang 12 và trả lời các câu

công trình thi công hầm để làm trụ cầu sâu hàng trăm mét, công trình thi công hầm đƣờng bộ dài hàng km dành cho ngƣời và phƣơng tiện đi lại tránh giao cắt với đƣờng

Về liên quan tới độc tính ngoài hệ tạo huyết, trong nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận có 47,1% tăng men gan nhưng chủ yếu tăng ở độ 1, chiếm tỷ lệ 41,4%, và không

Có thể giải thích rằng thiếu máu trong lao phổi chủ yếu là do quá trình viêm, do rối loạn chuyển hóa sắt, do ức chế tủy xương sinh máu; khi được

- Quan sát các tranh minh họa sách giáo khoa trang 13, thảo luận nhóm đôi và trả lời câu hỏi:.. Tranh minh họa

Luận án đưa ra được kết quả của phẫu thuật cắt dịch kính 23G điều trị 3 hình thái bệnh lý dịch kính võng mạc về giải phẫu (độ trong của các môi trường nội nhãn, mức độ

- Khi bị sốt, mệt mỏi, chúng ta cần phải nói ngay với bố mẹ để được đưa đi khám bệnh kịp thời. - Khi đến gặp bác sĩ, chúng ta phải nói rõ mình bị đau ở đâu để bác