• Không có kết quả nào được tìm thấy

Kinh tế trang trại (KTTT) ở nước ta đã hình thành và không ngừng mở rộng, phát triển trong thời gian qua

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Kinh tế trang trại (KTTT) ở nước ta đã hình thành và không ngừng mở rộng, phát triển trong thời gian qua"

Copied!
12
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CHO KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI

Nguyễn Quang Việt1*, Đặng Quốc Thái2, Nguyễn Minh Nguyệt3

1Khoa Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế

2Học viên cao học

3Học viện Báo chí Tuyên truyền Hà Nội

*Email: nguyenviet.geo@gmail.com Ngày nhận bài: 18/5/2018; ngày hoàn thành phản biện: 31/5/2018; ngày duyệt đăng: 8/6/2018 TÓM TẮT

Ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với người dân huyện Mộ Đức với lực lượng lao động làm trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm đến 83,2% và sử dụng đến 41,78% diện tích đất tự nhiên cho mục đích nông nghiệp. Gần đây, kinh tế trang trại đang phát triển khá mạnh và mang lại những lợi ích cho người dân địa phương nhưng vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định cần phải khắc phục. Trên cơ sở xem xét hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại thông qua điều tra phỏng vấn, và tổng hợp các số liệu liên quan, một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại đã được đề xuất liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về đất đai, công tác khuyến nông và vốn ở địa bàn nghiên cứu.

Từ khóa: Hiệu quả sử dụng đất, kinh tế trang trại, Mộ Đức, Quảng Ngãi.

1. MỞ ĐẦU

Đất đai là tài nguyên hữu hạn và là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp [2].

Kinh tế trang trại (KTTT) ở nước ta đã hình thành và không ngừng mở rộng, phát triển trong thời gian qua. KTTT đã góp phần mở rộng quy mô sản xuất nông nghiệp, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường [1]. Nhờ đó, lượng nông sản hàng hóa chiếm tỉ lệ lớn và tính chất sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hóa ngày càng thể hiện rõ. Ngoài ra, KTTT đã thúc đẩy việc sử dụng đất đai có hiệu quả, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập; khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa đói giảm nghèo; phân bổ lại lao động và xây dựng nông thôn mới.

Trong những năm qua, ở tỉnh Quảng Ngãi nói chung và huyện Mộ Đức nói riêng, KTTT được coi là nhân tố mới góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa và đó là con đường phù hợp để người nông dân

(2)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, <

xóa đói giảm nghèo, vươn lên ổn định cuộc sống [3]. Tuy nhiên, KTTT ở đây vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập với quy mô nhỏ lẻ, phát triển tự phát không theo quy hoạch chung. Đất sử dụng để phát triển trang trại chủ yếu là đất xấu, đất bạc màu, giao thông kém thuận lợi, hiệu quả sử dụng đất cho phát triển KTTT chưa cao, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận trang trại làm quá chậm; việc nhân rộng các mô hình KTTT còn gặp phải nhiều khó khăn, năng lực của các chủ trang trại còn nhiều hạn chế, nhiều người chưa quan tâm đến việc đề nghị cấp giấy chứng nhận KTTT, do tấm giấy này chưa mang lại những thuận lợi cho việc phát triển... Do đó, bài báo tập trung phân tích thực trạng sử dụng đất trang trại và hiệu quả kinh tế của các trang trại, từ đó, các giải pháp khả thi đã được đề xuất nhằm thúc đẩy, nâng cao hiệu quả KTTT ở địa bàn nghiên cứu.

2. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Dữ liệu

- Dữ liệu thứ cấp: Bao gồm các báo cáovề điều kiện tự nhiên, tài nguyên và thực phát triển kinh tế - xã hội, phát triển KTTT, tình hình sử dụng đất và đất cho phát triển trang trại và các công trình nghiên cứu có liên quan đến địa bàn nghiên cứu<

- Dữ liệu sơ cấp: Kết quả phiếu điều tra hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình năm 2018. Nội dung phiếu phỏng vấn bao gồm các thông tin chung về hộ gia đình;

thông tin về kết quả sản xuất trang trại liên quan đến giá trị sản xuất và chi phí các loại cây trồng, vật nuôi, những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất nông nghiệp (SXNN) và nguyện vọng của các hộ gia đình.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), Chi cục Thống kê huyện Mộ Đức, UBND huyện Mộ Đức, Sở NN&PTNT, UBND tỉnh Quảng Ngãi và các phòng ban khác<

- Phương pháp khảo sát thực địa và phỏng vấn: Tiến hành khảo sát kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức vào đầu năm 2018 để chụp ảnh, đối chiếu và kiểm tra các số liệu, tài liệu đã thu thập được từ các cơ quan. Đồng thời, phỏng vấn bằng phiếu điều tra trực tiếp toàn bộ 12 hộ gia đình có trang trại trên địa bàn về hiệu quả sử dụng đất, những thuận lợi, khó khăn trong SXNN và nguyện vọng của người dân.

- Phương pháp phân tích tổng hợp: Các tài liệu thu thập được chọn lọc, hệ thống hóa, phân loại theo những nội dung nghiên cứu, từ đó rút ra những bất cập trong quá trình sử dụng đất cho phát triển trang trại, phân tích hiệu quả sử dụng đất để làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất ở địa bàn nghiên cứu.

(3)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)

- Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:

Việc phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (ĐNN) tập trung vào hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường đối với cây hàng năm. Trong đó, hiệu quả xã hội và môi trường dừng ở mức độ phân tích định tính; hiệu quả kinh tế được phân tích theo các chỉ tiêu:

+ Hiệu quả kinh tế:

Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra của KTTT ở huyện Mộ Đức năm 2017.

GO = ∑ QiPi

Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i, Pi: Đơn vị giá sản phẩm loại i Chi phí trung gian (IC): Gồm chi phí vật chất và dịch vụ phục vụ cho sản xuất.

Giá trị gia tăng (VA): Là toàn bộ phận của giá trị sản xuất còn lại sau khi trừ đi chi phí trung gian. Đó là một bộ phận mới do lao động sản xuất tạo ra và khấu hao tài sản cố định trong năm 2017.

VA = GO – IC

+ Hiệu quả xã hội: Để đánh giá hiệu quả xã hội của việc sử dụng đất cho KTTT thường xét đến chỉ tiêu là mô hình KTTT giải quyết được bao nhiêu lao động/ha/năm, khả năng bố trí lao động tại chỗ.

+ Hiệu quả môi trường: Được phản ánh ở khả năng duy trì và cải thiện độ phì cho đất, hạn chế thoái hóa đất, xói mòn đất; mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật...

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu

Huyện Mộ Đức là huyện đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Ngãi. Toàn huyện có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên là 21.407,35 ha.

Địa hình chia thành 02 vùng: Vùng trung du miền núi phân bố ở phía Tây Nam và vùng đồng bằng ven biển ở phía Đông. Khí hậu nhiệt đới gió mùa được phân hóa thành 02 mùa rõ rệt: Mùa ít mưa từ tháng III đến VIII và mùa mưa từ tháng IX đến tháng II năm sau; nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,70C và lượng mưa trung bình năm 1.915mm. Sông Vệ là con sông chính với lưu lượng trung bình Qn = 58,7m3/s chảy qua khu vực phía Bắc và đổ ra biển. Lớp phủ thổ nhưỡng bao gồm nhóm đất phù sa

(4)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, <

chiếm 49,28% diện tích, nhóm đất xám chiếm 30,62%, nhóm đất cát biển chiếm 9,23%

và nhóm đất glây với 2,18%, còn lại là diện tích mặt nước.

Tổng số lao động làm việc các ngành kinh tế của Huyện năm 2017 là 66.131 người. Trong đó: lao động hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp và thủy sản là 55.014 người, chiếm 88,2% [6].

Với những điều kiện nêu trên thì Mộ Đức có khả năng phát triển nên nông nghiệp gắn liền với KTTT.

3.2. Thực trạng sử dụng đất trang trại 3.2.1. Quy mô trang trại

Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn toàn Huyện đến ngày 31/12/2017 là 17.299,98 ha chiếm 80,81% tổng diện tích tự nhiên, giảm 44.36 ha so với năm 2014. Bình quân diện tích đất nông nghiệp là 1.672,2 m2/người *5]. Theo tiêu chí xác định trang trại quy định tại thông tư Liên tịch số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số trang trại trên địa bàn huyện Mộ Đức qua một số năm tăng lên, tập trung nhiều ở phía Tây của Huyện.

Bảng 1. Quy mô trang trại trên địa bàn huyện Mộ Đức năm 2017 Loại hình trang trại Số lượng trang trại

(mô hình)

Quy mô diện tích (ha)

Dưới 5 5 - 10 11 - 15 Trên 15

Trang trại chăn nuôi 9 9 - - -

Trang trại tổng hợp 2 - 1 - 1

Trang trại lâm nghiệp 1 - - - 1

Tổng cộng (cái) 12 9 1 0 2

Cơ cấu (%) 100 75,0 8,3 0 16,7

Nguồn: [6]

Qua bảng 1 cho thấy, phần lớn các trang trại có quy mô nhỏ dưới 5,0 ha, chiếm 75,0% tổng số trang trại. Loại hình trang trại phổ biến là chăn nuôi, phân bố chủ yếu trong các khu dân cư nông thôn, sử dụng diện tích đất được Nhà nước giao hoặc đất vườn ở để xây dựng chuồng trại chăn nuôi, nhà kho. Trang trại có quy mô từ 5,0 đến 10,0 ha chỉ chiếm chiếm 8,3% tổng số trang trại với hoạt động sản xuất kết hợp giữa trồng tiêu, chanh, bưởi và cà tím. Trang trại quy mô lớn trên 15,0 ha cũng có số lượng ít, chiếm 16,7%, chủ yếu trồng cây lâm nghiệp kết hợp chăn nuôi. Các trang trại này tập trung ở các xã khu vực phía Tây của Huyện, nơi có diện tích đất đồi núi lớn.

3.2.2. Tình hình sử dụng đất trang trại

(5)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)

Hệ thống trang trại tập trung ở khu Tây và khu vực nằm ở các xã trung tâm Huyện phát triển loại hình chăn nuôi là chủ yếu. Đất đai sử dụng vào 3 mục đích chính đó là: Đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây lâm nghiệp, đất dùng cho chăn nuôi.

Bảng 2. Tình hình sử dụng đất trang trại ở huyện Mộ Đức giai đoạn 2014 - 2017

STT Loại đất

Diện tích đất sử dụng (ha) Năm

2014

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Sử

dụng Lũy

kế

Sử dụng

Lũy kế

Sử dụng

Lũy kế Tổng 40,37 3,03 43,40 1,70 45,10 40,00 85,10 1 Đất trồng cây lâu năm 38,57 -6,57 32,00 - 32,00 5,00 37,00

2 Đất trồng cây lâm nghiệp - - - - - 35,00 35,00

3 Đất dùng cho chăn nuôi 1,80 9,60 11,40 1,70 13,10 - 13,10 Nguồn: [4, 5]

Qua bảng 2 cho thấy, diện tích đất dùng cho trồng cây lâu năm năm 2014 là 38,57 ha như trang trại của ông Trần Độ (xã Đức Hòa) có diện tích 25,0 ha, ông Lê Tuấn Phát (xã Đức Chánh) có diện tích 7,0 ha,... Đến năm 2017, diện tích đất dùng vào mục đích trồng cây lâu năm giảm 1,57 ha. Nguyên nhân do trang trại trồng cây cảnh của hộ ông Trần Lê Hiếu ở xã Đức Thạnh và ông Nguyễn Xuân Lâm ở xã Đức Nhuận không còn hoạt động vào năm 2015. Diện tích đất dùng cho trồng cây lâm nghiệp sử dụng năm 2017 phát sinh do hình thành trang trại lâm nghiệp ở xã Đức Phú với diện tích 35,0 ha. Diện tích đất dùng cho chăn nuôi hàng năm điều tăng từ 1,80 ha (năm 2014) lên 13,10 ha (năm 2017) là do phát sinh một số trang trại chăn nuôi lợn.

3.3.3. Hiệu quả sử dụng đất trang trại a. Hiệu quả kinh tế

- Giá trị sản xuất: Toàn bộ giá trị sản phẩm sản xuất ra trong hoạt động của trang trại được thể hiện ở bảng 3.

Bảng 3. Tổng giá trị sản xuất của trang trại năm 2014 và 2017

Đơn vị tính: triệu đồng Loại hình

trang trại

Năm 2014 Năm 2017

GO Diện tích (ha) GO/ha GO Diện tích (ha) GO/ha

Chăn nuôi 4.000,0 1,80 2.222,0 59.125,0 15,10 3.915,0

Tổng hợp 3.850,0 38,57 100,0 2.200,0 37,00 59,5

Lâm nghiệp - - - 500,0 35,00 14,3

(Nguồn: [4] kết hợp với tính toán từ kết quả phỏng vấn các trang trại) Qua bảng 3 cho thấy, tổng giá trị sản xuất ngành càng tăng và có sự chênh lệch lớn giữa các loại hình KTTT. Trong đó, loại hình trang trại chăn nuôi có tổng giá trị sản

(6)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, <

xuất cao nhất đạt 59.125 triệu đồng vào năm 2017 và thấp nhất là trang trại lâm nghiệp đạt 500 triệu đồng vào năm 2017. Nguyên nhân là do ngành chăn nuôi có số lượng đàn nuôi đông, giá trị tài sản lớn. Trang trại lâm nghiệp được đầu tư trong khoảng thời gian 5 năm, không cho sản phẩm hàng năm mà 5 năm mới thu hoạch 1 lần. Vì vậy, vào năm 2014 chưa có thu hoạch sản phẩm. Đối với trang trại tổng hợp, giá trị sản xuất của ngành này tương đối ổn định, có hiệu quả.

- Chi phí trung gian: Toàn bộ chi phí trung gian cho hoạt động sản xuất của các trang trại được thể hiện ở bảng 4.

Bảng 4. Tổng chi phí sản xuất của trang trại năm 2014 và 2017

Đơn vị tính: triệu đồng Loại hình

trang trại

Năm 2014 Năm 2017

IC Diện tích (ha) IC/ha IC Diện tích (ha) IC/ha

Chăn nuôi 2.666,0 1,80 1.481 15.115,0 15,10 1.000,0

Tổng hợp 2.565,0 38,57 66,5 1.466,0 37,00 39,6

Lâm nghiệp - - - 333,0 35,00 9,5

(Nguồn: [4] kết hợp với tính toán từ kết quả phỏng vấn các trang trại) Bình quân trên 1 ha đất, chi phí sản xuất cho loại hình trang trại lâm nghiệp chỉ 9,5 triệu đồng, thấp nhất trong các loại hình trang trại do ở đây chỉ trồng keo hoặc bạch đàn, thời gian chăm sóc ít, không phải tưới, lượng phân bón sử dụng ít, chi phí sản xuất chủ yếu là công lao động như: trồng mới, dọn thực bì. Chăn nuôi là ngành tốn nhiều chi phí mua thức ăn, con giống, thuốc, công chăm sóc,... Mặt khác, để rút ngắn thời gian chăm sóc, các chủ trang trại phải tạo ra khẩu phần ăn lớn, đầy đủ chất dinh dưỡng vì vậy chi phí sản xuất phải lớn.

- Giá trị gia tăng: Đó là phần thu được từ hoạt động sản xuất của các trang trại nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất của trang trại. Tổng giá trị gia tăng/ha của trang trại qua các năm được thể hiện ở bảng 5.

Bảng 5. Tổng giá trị gia tăng của các loại hình trang trại năm 2014 và 2017

Đơn vị tính: triệu đồng

Loại hình trang trại

Năm 2014 Năm 2017

VA Diện tích (ha) VA/ha VA Diện tích (ha) VA/ha

Chăn nuôi 1.334,0 1,80 741,0 44.010,0 15,10 2.914,0

Tổng hợp 1.285,0 38,57 33,0 734,0 37,00 19,8

Lâm nghiệp - - - 167,0 35,00 4,8

(Nguồn: [4] kết hợp với tính toán từ kết quả phỏng vấn các trang trại) Qua bảng 5 cho thấy, trong năm 2017 giá trị gia tăng trên 01 ha đất đối với trang trại chăn nuôi là cao nhất đạt 2.914 triệu đồng và trang trại lâm nghiệp ở mức thấp nhất là 4,8 triệu đồng. Nguyên nhân là do hoạt động chăn nuôi đòi hỏi chủ trang

(7)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)

trại phải đầu tư chi phí nhiều nhất. Kết quả là giá trị sản xuất của trang trại chăn nuôi đạt cao nhất nên lợi nhuận thu được từ loại hình trang trại này lớn so với các loại hình khác. Loại hình trang trại tổng hợp được phát triển từ rất sớm, được nhiều chủ trang trại ủng hộ vì mức độ rủi ro thấp, có thể sử dụng được sản phẩm tạo ra trong trang trại, giảm chi phí đầu tư nhưng trong loại hình này có cây lâm nghiệp và không phải năm nào cũng thu hoạch nên năm 2017 có giá trị giá tăng thấp hơn so với năm 2014.

b. Hiệu quả xã hội

- Tình hình sử dụng lao động nông thôn, mức độ giải quyết công ăn việc làm trong phát triển loại hình KTTT.

Bảng 6. Loại hình lao động ở các trang trại giai đoạn 2014 - 2017

Đơn vị tính: người

TT Loại hình lao động 2014 2015 2016 2017 Tổng

1 Lao động thường chuyên hàng năm 10 22 24 28 84

2 Lao động gia đình 23 41 44 52 160

3 Lao động thuê mướn theo thời vụ 36 60 64 82 242

Tổng (lao động) 69 123 132 162 486

(Nguồn: [4, 6]) Qua bảng 6 cho thấy, tất cả các loại hình lao động trong giai đoạn 2014 - 2017 đều có xu hướng ngày càng tăng. Trong đó, loại hình lao động thuê mướn theo thời vụ nhiều hơn so với các loại hình lao động khác. Vào năm 2017, lao động thuê mướn theo thời vụ đạt mức cao nhất với 82 người. Như vậy, KTTT ngoài việc giải quyết việc làm cho lao động trong gia đình còn tạo thêm việc làm thường xuyên và thời vụ cho các lao động khác.

c. Hiệu quả môi trường

Qua điều tra thực tế, hầu hết các trang trại đều kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi, tận dụng triệt để thức ăn thừa trong hoạt động sản xuất. Sử dụng các phế phẩm nông nghiệp để làm phân bón hữu cơ, giảm lượng phân bón hóa học có hại cho môi trường. Ngoài ra, các chính sách giao đất, giao rừng, cho thuê đất chưa sử dụng cho chủ trang trại đã góp phần nâng cao độ che phủ đất, góp phần giảm nhẹ thiên tai, tăng khả năng sinh thủy, hạn chế bồi lắp lòng sông, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và tưới nông nghiệp.

3.3.4. Những bất cập trong phát triển KTTT

Bên cạnh những kết quả tích cực trong quá trình phát triển KTTT, một số hạn chế cũng đã bộc lộ ở địa bàn nghiên cứu như sau:

- Phần lớn quy mô trang trại vẫn còn nhỏ lẻ nên diện tích canh tác còn ít, sản xuất chưa mang tính hàng hóa.

(8)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, <

- Chuồng trại chăn nuôi một số trang trại không được xây dựng theo tiêu chuẩn và việc xử lý phân, rác thải gia súc, gia cầm không hợp vệ sinh làm ảnh hưởng đến sức khỏe người dân làm lây lan các bệnh truyền nhiễm. Chất thải từ chăn nuôi là các loại phân chuồng từ chăn nuôi gia súc, gia cầm<ở các khu vực nông thôn mỗi năm phát sinh hàng trăm nghìn tấn phân động vật các loại. Số phân động vật này chủ yếu được sử dụng cho mục đích bón cây, bón ruộng. Tuy nhiên, việc bố trí chuồng trại chăn nuôi trong khu dân cư là chủ yếu, hệ thống xử lý chưa đồng bộ đã gây ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân.

- Mức thu nhập của một số trang trại còn thấp nên các nguồn chất đốt rẻ tiền và dễ kiếm như rơm, rạ, lá cây, phân gia súc đã được tận dụng< Đây cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm và ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ con người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em sống trong trang trại.

- Chất thải rắn hoạt động sản xuất phụ thuộc nhiều vào nguồn phát sinh và mang đặc tính của loại hình nông nghiệp nói chung và loại hình sản xuất trang trại nói riêng. Thành phần chính của chất thải rắn gồm phế phụ phẩm từ trồng trọt, phân gia súc, phân gia cầm, bao bì đóng gói, chai lọ thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, thuốc thú y; túi đựng hoá chất nông nghiệp, phân bón; xác động vật chết chứa các vi trùng gây bệnh,< Những chất thải này tồn tại lâu dài trong môi trường nông thôn, ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ con người và hệ thống nước ngầm ở nông thôn.

- Hiện nay, khoảng trên 2,8% diện tích tự nhiên còn lại của Huyện là đất có độ che phủ kém hoặc đồi trọc. Mặt khác, việc canh tác trên đất dốc theo phương thức quảng canh còn khá phổ biến, việc áp dụng các biện pháp bảo vệ chống xói mòn đất trong sản xuất nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến tình trạng đất nhanh chóng bị xói mòn, rửa trôi, làm tăng nguy cơ thoái hóa đất và đặc biệt làm cho môi trường sinh thái diễn biến theo chiều hướng xấu. Cụ thể:

Việc đốt nương làm rẫy ở một số khu vực có độ dốc >300 vẫncòn xảy ra đã gây xói mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng trong đất.

Những khu vực thuận lợi cho phát triển KTTT đã được sử dụng triệt để song phần lớn chỉ quan tâm đến lợi nhuận bằng cách dùng các loại hóa chất nhằm tăng năng suất cây trồng, chưa quan tâm đến việc nâng cao độ phì nhiêu cho đất, đến xử lý, cải tạo đất dẫn đến tình trạng đất đai ngày càng bạc màu, thóa hóa, chai cứng gây ảnh hưởng lớn đến môi trường đất.

3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho KTTT

Để giải quyết những tồn tại chưa được khắc phục và hướng đến phát triển KTTT một cách bền vững ở khu vực nghiên cứu, cần quan tâm đến những biện pháp:

* Giải pháp quản lý Nhà nước về đất đai:

(9)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)

- Trong quá trình giao đất, cơ quan Nhà nước cần khoanh vùng sản xuất tập trung, không manh mún, không nên giao nhiều diện tích nhỏ ở nhiều vị trí khác nhau cho các hộ gia đình sản xuất điều này gây khó khăn trong quá trình sản xuất cũng như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích giao đất các hộ sản xuất quy mô lớn để có phương án sử dụng đất gò đồi theo loại hình KTTT có hiệu quả kinh tế, cải thiện môi trường sinh thái. Ngoài ra, chính quyền địa phương cũng như các hộ nông dân phải linh động để quá trình dồn điền đổi thửa được diễn ra nhanh hơn, thuận lợi hơn.

Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp các hộ yên tâm đầu tư nguồn lực, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng những loại hình KTTT có quy mô lớn, tăng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của địa phương.

- Tăng cường công tác quy hoạch để phát triển quỹ đất cho mục đích phát triển KTTT: Cần chú trọng xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển KTTT trên cơ sở quy hoạch chung của Huyện, trong đó cần chỉ rõ những vùng có lực để phát triển KTTT, xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng phù hợp. Việc quy hoạch phải được thông báo rộng rãi cho người dân địa phương được biết cùng tham gia, đóng góp ý kiến nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tích tụ đất đai để xây dựng các loại hình tế trang trại đạt chuẩn về qui mô diện tích. Chính quyền phải quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch với lợi ích thiết thực và quy định rõ trách nhiệm của các cấp trong việc thực hiện đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

* Giải pháp khuyến nông

- Nâng cao công tác khuyến nông, cần phải có lớp tập huấn và chuyển giao kỹ thuật cho các chủ hộ, nhằm giúp cho các chủ hộ nắm bắt được các ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao cho các loại hình sản xuất. Bên cạnh đó còn thành lập các tổ, hội cho các hộ sản xuất theo các mô hình để các hộ có điều kiện trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau cùng phát triển.

- Về tạo nguồn lao động cho nông thôn: Khuyến khích các cơ sở đào tạo tham gia vào hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề, kỹ năng lai tạo giống, kỹ thuật chăn nuôi - thú y để người sản xuất có kỹ thuật, chủ động trong hoạt động của trang trại mình. Các địa phương cần kế hoạch liên kết với các cơ sở đào tạo ngành nghề để mở các khóa đào tạo thích hợp, phục vụ cho nhu cầu thiết thực của địa phương mình và tạo điều kiện về học phí và thời gian cho người lao động.

* Giải pháp về vốn

- Cần phải tạo điều kiện cho các hộ được vay vốn để sản xuất, đặc biệt là các hộ nghèo. Để làm được điều này cần phải có sự giúp dỡ của các tổ chức, đoàn thể và đặc biệt là các cấp chính quyền. Tăng quỹ cho vay giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo.

Cải tiến phương thức cho vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tạo điều kiện để nhiều hộ nông dân được vay vốn với lượng lãi xuất ưu đãi.

(10)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, <

- Đơn giản hoá thủ tục hành chính để quá trình vay vốn được nhanh chóng, thuận tiện. Ưu đãi lãi suất cho vay đối với việc đầu tư phát triển sản xuất trang trại.

- Thành lập các “quỹ nhóm tín dụng” trong nhân dân: Để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hộ gia đình vay vốn phát triển KTTT, khuyến khích những người có nhu cầu vay vốn từ ngân hàng tham gia vào các nhóm vay vốn.

4. KẾT LUẬN

Ngành nông nghiệp vẫn là ngành đóng vai trò quan trọng trong đời sống người dân ở huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. KTTT phát triển vẫn chủ yếu ở quy mô nhỏ lẻ, quy mô lớn vẫn còn quá ít. Hình thức trang trại có 03 loại hình, nhưng đa phần vẫn là trang trại chăn nuôi. Xét về sử dụng đất trong các trang trại, đất dùng cho mục đích trồng cây lâu năm và cây lâm nghiệp chiếm hầu hết diện tích, đất dành cho mục đích chăn nuôi lại chiếm tỉ lệ nhỏ. Tuy nhiên, chăn nuôi lại mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất so với các hình thức trang trại khác.

Hiện nay, phát triển KTTT ở địa bàn vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, trong đó quy mô nhỏ lẻ và chính sách hỗ trợ phát triển, quy hoạch về KTTT vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Trên cơ sở xem xét thực trạng về những ưu điểm và bất cập trong phát triển KTTT, 03 nhóm giải pháp lớn đã được đề xuất, chú trọng vào quản lý Nhà nước về đất đai, khuyến nông và vốn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Ban Vật giá Chính phủ (2000), Tư liệu về kinh tế trang trại, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

[2]. Bộ NN & PTNT (2011), Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT về Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại, Hà Nội.

[3]. Phòng NN&PTNT huyện Mộ Đức (2011), Báo cáo tình hình hoạt động và phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện theo Thông tư 27/2011/TT-BNN&PTNT, ngày 13/4/2011, Mộ Đức.

[4]. Phòng NN&PTNT huyện Mộ Đức (2014), Báo cáo tình hình hoạt động kinh tế trang trại và kinh tế gia trại trên địa bàn huyện Mộ Đức năm 2014, Mộ Đức.

[5]. Phòng TNMT huyện Mộ Đức (2017), Báo cáo số liệu thống kê đất đai huyện Mộ Đức năm 2017, Mộ Đức.

[6]. Phòng Thống kê huyện Mộ Đức (2017), Niên giám thống kê huyện Mộ Đức năm 2017, Mộ Đức.

(11)

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 12, Số 2 (2018)

THE CURRENT STATUS AND SOLUTIONS

FOR IMPROVING THE LAND USE EFFICIENCY OF FARM ECONOMY IN MO DUC DISTRICT, QUANG NGAI PROVINCE

Nguyen Quang Viet1*, Dang Quoc Thai2, Nguyen Minh Nguyet3

1Faculty of Geography and Geology, Hue University of Sciences

2 Master Student

3 Ha Noi Academy of Journalism & Communication

*Email: nguyenviet.geo@gmail.com ABSTRACT

Agriculture plays a pivotal role in economic development of Mo Duc district. It attracts 83.2 percent of labour force and uses 41.78 percent of studied area for agricultural purposes. Currently, farm economy has been developing well and bringing the benefits for local people. However, there have been a number of limitations that need to be treated. Based on the study on the land use efficiency of farm economy by using questionaires and collecting involved data, some solutions are proposed to enhance land use effectiveness for farm economy such as land administration, activities of agricultural encouragement agency and financial policy in the research area.

Keywords: Land use efficiency, farm economy, Mo Duc, Quang Ngai.

Nguyễn Quang Việt sinh ngày 01/06/1985 tại Thừa Thiên Huế. Năm 2007, ông tốt nghiệp cử nhân ngành Địa lý Tự nhiên tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Năm 2012, ông nhận học vị Thạc sĩ chuyên ngành Địa lý tự nhiên tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Từ năm 2008 đến nay, ông là giảng viên tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.

Lĩnh vực nghiên cứu: Đánh giá tài nguyên đất và quy hoạch sử dụng đất đai

(12)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho kinh tế trang trại ở huyện Mộ Đức, <

Đặng Quốc Thái sinh ngày 12/3/1984 tại Mộ Đức, Quảng Ngãi. Năm 2014, ông tốt nghiệp Kỹ sư ngành Quản lý đất đai tại Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế. Từ năm 2016 đến nay, ông học Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Hiện ông đang công tác tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Quảng Ngãi – Chi nhánh huyện Mộ Đức.

Lĩnh vực nghiên cứu: Quản lý tài nguyên và môi trường.

Nguyễn Minh Nguyệt sinh ngày 03/02/1983 tại Nghệ An. Năm 2005, bà tốt nghiệp Cử nhân Sư phạm Địa lý, Trường Đại học Vinh. Năm 2008, bà tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Địa lý tự nhiên tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Năm 2014, bà tốt nghiệp Tiến sĩ chuyên ngành Địa lý tự nhiên tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Hiện bà đang công tác tại Học viện Báo chí Tuyên truyền Hà Nội.

Lĩnh vực nghiên cứu: Địa lý tự nhiên, tài nguyên & môi trường

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Quy trình và mô hình chuẩn hóa dữ liệu hạ tầng đề xuất đã góp phần giải quyết hai vấn đề nan giải của các bài toán quản lý bản đồ trong một tổ chức có quy mô lớn

Syntactic complexity in ESL writing In Applied Linguistics and Second Language Acquisition (SLA), syntactic complexity, accuracy, lexical complexity, and fluency (CALF)

Nghiên cứu này đã đánh giá được tổng hợp tài nguyên du lịch ở Cù Lao Chàm, phân tích được những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển du lịch, từ đó đề

Kết quả nghiên cứu đã làm rõ thêm quá trình Đảng từng bước có những chỉ đạo ngày càng phù hợp hơn về sự gắn kết phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên môi

Đã nghiên cứu hoàn thiện được quy trình phân tích hàm lượng anthraquinone tổng số trong một số loại dược liệu bằng phương pháp đo

Phương pháp nhận biết gai động kinh tự động sử dụng biến đổi DWT đa mức sau giai đoạn tiền xử lý và so sánh hệ số wavelet của dữ liệu với ngưỡng tương thích được tính

Nghiên cứu phân tích viagra bằng phương pháp điện hóa sử dụng điện cực biến tính oxide sắt

Hình 1 trình bày các mẫu XRD của nano sắt từ (FeNP).. Giản đồ XRD của oxide sắt từ. Ảnh SEM của oxide sắt từ ở các độ phân giải khác nhau. Hình 2 trình bày ảnh SEM