• Không có kết quả nào được tìm thấy

Đối chiếu kết quả chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ " Đối chiếu kết quả chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở "

Copied!
21
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU CHẨN ĐOÁN TRƯỚC VÀ SAU SINH BỆNH TIM BẨM

SINH Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG

TS. Lê Minh Trác

Trung Tâm Sơ sinh- BV PSTW

(2)

Bất thường tim bẩm sinh là một trong những bất thường bẩm sinh phổ biến

 Tỷ lệ 0,5-0,8% trẻ sinh sống, cao hơn thai lưu, thai bị sảy trẻ đẻ non

 Khoảng 40% bệnh nhân tim bẩm sinh được chẩn đoán trong tuần đầu sau sinh và khoảng 50% được chẩn đoán trong tháng đầu

Đặt vấn đề

Bernstein, Nelson Textbook of Pediatric 2015

(3)

 Siêu âm tim thai: an toàn, chính xác cao, phát hiện bất thường tim bẩm sinh quan trọng đối với tư vấn trước và sau sinh

 Giảm tử vong sơ sinh và cải thiện kết quả điều trị tim bẩm sinh

 Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu đối chiếu kết quả chẩn đoán TBS trước và sau sinh

(4)

Đối chiếu kết quả chẩn đoán trước và sau sinh bệnh tim bẩm sinh ở

trẻ sơ sinh tại bệnh viện Phụ Sản Trung Ương.

Mục tiêu

(5)

Đối tượng nghiên cứu Các trẻ sinh tại bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/ 8/2017 đến 1/1 /2018.

 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu:

 Sản phụ có thai khám thường quy, siêu âm phát hiện tim bẩm sinh. Những sản phụ có thai nhi mắc tim bẩm sinh được siêu kiểm tra lại lần 2 bởi một bác sỹ chuyên khoa sản hoặc hội chẩn với bác sỹ chuyên khoa tim

mạch

 Sàng lọc nếu SpO2 tay phải < 95% hoặc chênh áp với chân >3% nghi có TBS sẽ khám và siêu âm tim

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

(6)

Tiêu chuẩn loại trừ:

Những trẻ không được làm siêu âm trước sinh.

Những trẻ không có siêu âm tim.

(7)

Thiết kế nghiên cứu.

Nghiên cứu mô tả tiến cứu một loạt ca bệnh

 Cỡ mẫu: thuận tiện

 Sàng lọc bệnh TBS bằng đo SpO2.

Phương pháp

(8)

 Siêu âm tim xác định chẩn đoán bởi các bác sỹ chuyên khoa tim mạch.

 Siêu âm ít nhất 2 lần và hội chẩn các bác sĩ tim mạch để thống nhất chẩn đoán.

 Đối chiếu kết quả siêu âm tim sau sinh với chẩn đoán trước sinh.

(9)

 Máy siêu âm 4 D hiệu Philip đầu dò S 12-4 sản xuất năm 2014

 Những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật hay can thiệp tim mạch tại bệnh viện Nhi Trung Ương

hoặc bệnh viện Tim Hà Nội.

 Khám lâm sàng và siêu âm lại sau khi phẫu thật hay can thiệp bởi các bác sĩ tim mạch nhi.

(10)

Sơ đồ nghiên cứu

(11)

Kết quả

Kết quả chẩn doán trước sin

Số bệnh nhân (n)

Tỷ lệ (%)

Có TBS 103 93,6%

Không có TBS 7 6,7%

Tổng số 110 100%

Tỷ lệ chẩn đoán trước sinh bệnh tim bẩm sinh

(12)

Thái độ xử trí Số bệnh nhân (n)

Tỷ lệ (%)

Đình chỉ thai nghén 47 42,7%

Can thiệp sau sinh 63 57,3%

Tổng số 110 100%

Bảng 2. Tỷ lệ đình chỉ thai nghén

(13)

Dị tật kèm theo Số bệnh nhân (n)

Tỷ lệ (%)

Có 27 24.5%

Không 83 75,5%

Tổng số 110 100%

Bảng 3. Tỷ lệ dị tật kèm theo TBS

(14)

Nhóm có shunt Chẩn đoán trước sinh

N (%)

Chẩn đoán sau sinh

N (%) Thông liên thất 26 (40,6%) 25 (39,1%)

Thông liên nhĩ 0 (0%) 2 (3,1%) Kênh nhĩ thất 10 (15,6%) 11 (17,2%)

Fallot4 8 (12,5%0 8 (12,5%)

Bảng 4: Đối chiếu chẩn đoán trước và sau sinh của Nhóm đình chỉ thai

(15)

Nhóm tắc nghẽn đường ra các thất

Chẩn đoán trước sinh

N (%)

Chẩn đoán sau sinh

N (%) Hẹp động mạch phổi 3 (4,7%) 5 (7,8%)

Hẹp van động mạch chủ

3 (4,7%) 3 (4,7%)

Hẹp eo động mạch chủ

2 (3,1%) 4 (6,3%)

Hẹp van động mạch phổi

1 (1,6%) 2 (3,1%)

(16)

Nhóm bất thường mạch máu ngoài

tim

Chẩn đoán trước sinh

Chẩn đoán sau sinh

Thất phải 2 đường ra 5 (7,8%) 5 (7,8%) Chuyển gốc động

mạch

10 (15,6%) 11 (17,2%)

Tĩnh mạch phổi trở

về bất thường

1 (1,6%) 1 (1,6%)

Thân chung động mạch

1 (1,6%) 1 (1,6%)

(17)

Các bất thường khác ở tim

Chẩn đoán trước sinh

Chẩn đoán sau sinh

Thiểu sản thất T 2 (3,1%) 2 (3,1%) Thiểu sản thất P 3 (4,7%) 3 (4,7%) Teo van 3 lá 1 (1,6%) 1 (1,6%)

Ebstein 0 (0%) 2 (3,1%)

U cơ tim 1 (1,6%) 1 (1,6%)

Rối loạn nhịp chậm 2 (3,1%) 2 (3,1%)

(18)

• C húng tôi có 103/110(93,6%) chẩn đoán t ươ ng thích tim bẩm sinh trước sinh so với S ơ sinh

• Nguyễn Việt Hùng năm 2006 với 20/21(95,2%).

• Theo Isacksen (1999) tỷ lệ chẩn đoán đúng tim bẩm sinh lớn trước sinh là 91%

• 47 (42,7%) đình chỉ thai. Phan Quang Anh (2010) là 67%,

Bàn luận

(19)

• Thông liên thất (38,2%), thiểu sản thất trái (16,4%) và ống nhĩ thất (12,7%).

• Isaksen (1999) và Phan Quang Anh (2010) thông

liên thất lần lượt là 28,6% và 32,2% cao nhất trong

các bệnh TBS. Riêng thông liên nhĩ trước sinh

chúng tôi chưa gặp vì bào thai luôn tồn tại lỗ

Botal. Sau đẻ không tím và rầm rộ chẩn đoán khó

khăn, chỉ có 2 bệnh nhân phát hiện thời kỳ sơ sinh.

(20)

• Tỷ lệ phát hiện tim bẩm sinh trước sinh phù hợp với chẩn đoán ở thời kỳ sơ sinh là 93,6%.

• Chẩn đoán trước sinh phù hợp cao ở nhóm có luồng thông: thông liên thất, kênh nhĩ thất,

Fallot 4 và thiểu sản thất . Nhóm tắc nghẽn

đường ra các thất như hẹp động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ ít được phát hiện trước sinh hơn.

• Tất cả thai nhi và trẻ sơ sinh cần được khám và

sàng lọc bệnh tim bẩm sinh .

Kết luận

(21)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Các thai phụ có chẩn đoán thai bất thường sẽ được chuyển tuyến an toàn đến các bệnh viện sản khoa, mà tại đây sau sinh trẻ được hồi sức tốt, chẩn đoán sớm và được

Mặc dù trong nghiên cứu này chúng tôi chƣa xác định đƣợc liệu kiểm soát tốt glucose máu có giải quyết đƣợc hết tình trạng PĐCT và RLCN tim ở thai nhi có mẹ

Bà khách ao ước được gặp bác sĩ Y-éc-xanh vì tò mò, bà muốn biết điều gì khiến ông chọn cuộc sống nơi góc biển chân trời này để nghiên cứu những bệnh nhiệt đới..4. Tập

Một nghiên cứu gần đây của Ta Park và cộng sự năm 2015 về sự trải nghiệm TCSS và hành vi tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ của phụ nữ Việt Nam sống tại Hoa Kỳ cho thấy hầu hết

Trong điều trị, chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh ngoài quan tâm đến các vấn đề xảy ra trong cuộc phẫu thuật, hiệu quả sửa chữa triệt để

“ Phaãu thuaät Cesar neân ñöôïc baét ñaàu trong voøng 4 phuùt vaø thai nhi phaûi ñöôïc sinh trong voøng 5 phuùt sau khi meï ngöng tim ”. Katz VL

Vi thể: cơ tim thoái hoá không đồng nhất, một số vùng các tế bào cơ tim còn giữ được hình dạng, một số vùng các tế bào bị thoái hoá hốc, đứt đoạn, mất vân; có vùng

Xây dựng kế hoạch chăm sóc cho trẻ mắc tiêu chảy cấp, cần kết hợp công tác tư vấn truyền thông cho thân nhân trẻ kiến thức, thực hành và thái độ về bệnh tiêu