• Không có kết quả nào được tìm thấy

SO SÁNH SIÊU ÂM QUA NGẢ ÂM ĐẠO VỚI SIÊU ÂM BƠM DỊCH LÒNG TỬ CUNG

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "SO SÁNH SIÊU ÂM QUA NGẢ ÂM ĐẠO VỚI SIÊU ÂM BƠM DỊCH LÒNG TỬ CUNG"

Copied!
29
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BS.CKI. NGUYỄN XUÂN LAN

Phó Trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh

Bệnh viện Từ Dũ

(2)

SO SÁNH SIÊU ÂM QUA NGẢ ÂM ĐẠO VỚI SIÊU ÂM BƠM DỊCH LÒNG TỬ CUNG

Ở PHỤ NỮ CÓ TỔN THƯƠNG LÒNG:

TƯƠNG QUAN VỚI KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH

BS.CKI. NGUYỄN XUÂN LAN BS. NGUYỄN ANH DUY Khoa CĐHA -BV TỪ DŨ

(3)

nhiều phương pháp khảo sát khoang nội mạc tử cung

ĐẶT VẤN ĐỀ

(4)

ĐẶT VẤN ĐỀ

Siêu âm ngả âm đạo (TVS) là phương pháp phổ biến và đầu tay để đánh giá buồng tử cung nhưng độ chính xác

không cao

1. Adriana Elisa de Miranda Murta Pereiraand et al .Accuracy of Transvaginal Ultrasound in the Diagnosis of Intrauterine Lesions.Rev Bras Ginecol Obstet 2021; 43(07): 530-534

•.

(5)

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trên siêu âm 2D ngả âm đạo, hình ảnh tổn thương nội mạc rất trùng lấp không đặc hiệu

(6)

ĐẶT VẤN ĐỀ

Siêu âm ngả âm đạo có bơm dịch lòng tử cung (Saline

Infusion Sonohysterography- SIS) là phương pháp ít xâm lấn và có giá trị giúp chẩn đoán chính xác bệnh lý

buồng tử cung

(7)

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Khảo sát giá trị chẩn đoán của siêu âm qua ngả âm đạo ở phụ nữ có tổn thương lòng tử cung

2. Khảo sát giá trị chẩn đoán của siêu âm có bơm dịch lòng tử cung ở phụ nữ có tổn thương lòng tử cung

3. So sánh giá trị chẩn đoán của TVS và SIS ở phụ nữ có tổn thương lòng tử cung tương quan với giải phẫu bệnh.

(8)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang

Đối tượng nghiên cứu: phụ nữ có tổn thương lòng tử cung đến khám tại Bv Từ Dũ từ 1/2020-1/2021

Tiêu chuẩn nhận vào: phụ nữ có tổn thương lòng tử cung phải có kết quả chẩn đoán của cả ba phương pháp khảo sát gồm TVS + SIS + Nội soi - giải phẫu bệnh.

Tiêu chuẩn loại trừ: nữ độc thân, bất thường lòng tử cung có liên quan đến thai, không làm một trong ba test chẩn đoán nêu trên.

(9)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Các biến được gộp thành 03 nhóm

Các đặc điểm của quẩn thể nghiên cứu: tuổi, PARA, lý do đến khám.

Đặc điểm của quy trình SIS: thời gian thực hiện thủ thuật, các tai biến khi làm thủ thuật.

Các chẩn đoán của TVS, SIS và kết quả giải phẫu bệnh.

Bệnh nhân nghi ngờ có

tổn thương lòng tử cung

TVS SIS

NỘI SOI + GIẢI PHẪU

BỆNH

NGHIÊN CỨU

(10)

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

MS Excel để thu thập và xử lý số liệu.

Đánh giá giá trị chẩn đoán dựa vào việc tính độ nhạy và độ đặc hiệu.

(11)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

1. Đặc điểm của quần thể nghiên cứu

15%

54%

23%

8%

Tuổi

19-29 30-39 40-49 50-59

Nghiên cứu Tuổi trung bình

Xuân Lan 37.4

Bingol 34.9

M. Aslam 38.3

(12)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

1. Đặc điểm của quần thể nghiên cứu

58

9

39

42

16

0 10 20 30 40 50 60 70

para

0000 001/20 1xx1 2xx2 3xx3

(13)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

1. Đặc điểm của quần thể nghiên cứu

49%

34%

4% 13%

Lý do khám

AUB

HIẾM MUỘN KHÁM ĐỊNH KỲ DẤU HIỆU

VIÊM

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ

Xuân Lan AUB: 49%, HM:34%

M. Aslam AUB: 100%

Bingol HM: 100%

(14)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

2. Đặc điểm quy trình SIS tại BV Từ Dũ

(15)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

2. Đặc điểm quy trình SIS tại BV Từ Dũ

(16)

3. Đặc điểm chẩn đoán của TVS

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

94

36

6 1 0

10 20 30 40 50 60 70 80 90 100

TVS

POLYP

NXTC DƯỚI NIÊM

KHỐI HỖN HỢP LÒNG TC BỆNH LÝ NỘI MẠC ÁC TÍNH

Chẩn đoán Độ nhạy Độ đặc

hiệu Bệnh lý nội mạc ác tính 50% 100%

Nhân xơ tử cung dưới niêm

79% 94%

Polyps nội mạc 71% 71%

(17)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3. Đặc điểm chẩn đoán của TVS

Bệnh lý nội mạc ac tính

Nhân xơ dưới niêm Polyp

Xuân Lan ĐN: 50%, ĐH: 100% ĐN: 79%, ĐH: 94% ĐN: 71%, ĐH: 71%

M. Aslam ĐN: 81%, ĐH: 73% ĐN: 61, ĐH: 97% ĐN: 61%, ĐH: 97%

Bingol ĐN: 62%, ĐH: 95% ĐN: 95%, ĐH: 96% ĐN: 87%, ĐH: 80%

(18)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

100

35

2 0

20 40 60 80 100

120 SIS

POLYP

NXTC DƯỚI NIÊM

BỆNH LÝ NỘI MẠC ÁC TÍNH

4. Đặc điểm chẩn đoán của SIS

Chẩn đoán Độ nhạy Độ đặc

hiệu Bệnh lý nội mạc ác tính 100% 100%

Nhân xơ tử cung dưới niêm

89.5% 99%

Polyps nội mạc 97.8% 74.5%

(19)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

4. Đặc điểm chẩn đoán của SIS

Bệnh lý nội mạc ác tính

Nhân xơ dưới niêm Polyp

Xuân Lan ĐN: 100%, ĐH:100% ĐN: 89.5%, ĐH: 99% ĐN: 97.8%, ĐH: 74.5%

M. Aslam ĐN: 93%, ĐH: 91% ĐN: 100, ĐH: 100% ĐN: 90%, ĐH: 98%

Bingol ĐN: 87%, ĐH: 100% ĐN: 99%, ĐH: 98% ĐN: 100%, ĐH: 93%

(20)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

0 10 20 30 40 50 60 70 80 90

Bệnh lý nội mạc ác tính

Nhân xơ tử cung dưới niêm

Polyp nội mạc Tăng sản nội mạc

2

38

90

2 7

34

88

1 0

30

79

0

Tương quan chẩn đoán GPB – SIS - TVS

GPB SIS TVS

5. So sánh giá trị chẩn đoán của TVS và SIS, tiêu chuẩn vàng là GPB

(21)

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

5. So sánh giá trị chẩn đoán của TVS và SIS, tiêu chuẩn vàng là GPB

CHẨN ĐOÁN ĐỘ NHẠY ĐỘ ĐẶC HIỆU

TVS SIS TVS SIS

Bệnh lý nội mạc ác tính

50% 100% 100% 100%

Nhân xơ tử

cung dưới niêm

79% 89.5% 94% 99%

Polyps nội mạc 71% 97.8% 71% 74.5%

(22)

CA LÂM SÀNG 1

(23)

CA LÂM SÀNG 2

(24)

CA LÂM SÀNG 3

TĂNG SẢN ĐIỂN HÌNH NỘI MẠC TỬ CUNG

(25)

CA LÂM SÀNG 4

TĂNG SẢN ĐIỂN HÌNH NỘI MẠC TỬ CUNG

(26)

CA LÂM SÀNG 5

TĂNG SẢN ĐIỂN HÌNH NỘI MẠC TỬ CUNG

(27)

CA LÂM SÀNG 6

(28)

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

SIS một phương pháp đáng tin cậy để đánh giá tổn thương lòng tử cung so TVS.

SIS giúp quan sát rõ vị trí tổn thương, đặc điểm hình dạng tổn thương, phân biệt khu trú hay lan tỏa.

Nhóm bệnh lý tăng sản nội mạc tử cung chưa được

chẩn đoán đúng với SIS, cần thêm nghiên cứu đánh giá thêm bệnh lý này.

Chúng tôi khuyến nghị nên sử dụng SIS như là một

phương pháp đánh giá thường quy ở những phụ nữ có bất thường lòng tử cung trên siêu âm 2D (+/-) xuất

huyết âm đạo bất thường hay bệnh nhân vô sinh.

(29)

Xin cảm ơn đã lắng nghe !

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa củng cố quan điểm từ các nghiên cứu khác trên thế giới khi cho thấy siêu âm khớp đang là công cụ đánh giá hiệu quả, có độ

Siêu âm khớp, đặc biệt siêu âm Doppler năng lượng khảo sát trực tiếp các khớp bị tổn thương (tổn thương màng hoạt dịch, viêm gân, bào mòn xương) cho phép

Để có thêm cơ sở chẩn đoán bệnh đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với tuyến y tế cơ sở, đồng thời theo dõi phát hiện các tổn thƣơng gan mật phối hợp khác là rất cần

Đặt vấn đề & Mục tiêu: Biểu đồ phát triển thai nhi bằng các số đo siêu âm là các thông số cơ bản nhất để đánh giá sự phát triển của thai nhi, là nền tảng cơ bản của

Sự phù hợp về kết quả các test lâm sàng CĐCN giữa 2 bác sỹ ở 3 lần thực hiện chẩn đoán, tiêu chuẩn thời gian trong chẩn đoán lâm sàng chết não và qui định số

Trong nghiên cứu này chúng tôi thấy: Độ nhạy của chọc hút bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn SANS trong chẩn đoán ung thư tụy chưa cao (63,0%) so với một số tác

Siêu âm trong lòng mạch (IVUS) nên được tiến hành trên các tổn thương hẹp động mạch vành mức độ vừa, hẹp thân chung động mạch vành trái để có thể đánh giá chính xác và

Tồn tại của các nghiên cứu: Chưa có nghiên cứu nào trong và ngoài nước đề xuất chẩn đoán SLGL dựa trên sự kết hợp giữa các dấu hiệu hình ảnh SA hay chụp CLVT