• Không có kết quả nào được tìm thấy

Giải SBT Lịch Sử 6 Bài 11: Giao lưu thương mại và văn hóa ở Đông Nam Á (Từ đầu công nguyên đến thế kỉ X) | Giải SBT Lịch Sử lớp 6 Cánh diều

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Giải SBT Lịch Sử 6 Bài 11: Giao lưu thương mại và văn hóa ở Đông Nam Á (Từ đầu công nguyên đến thế kỉ X) | Giải SBT Lịch Sử lớp 6 Cánh diều"

Copied!
4
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

BÀI 11. GIAO LƯU THƯƠNG MẠI VÀ VĂN HOÁ Ở ĐÔNG NAM Á (TỪ ĐẦU CÔNG NGUYÊN ĐẾN THẾ KỈ X)

Câu 1 trang 22 SBT Lịch Sử 6: Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, thương nhân Ấn Độ và Trung Quốc buôn bán với Đông Nam Á chủ yếu qua đường

A. sống.

B. biển.

C. bộ.

D. sắt.

Đáp án: B

Giải thích: Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, thương nhân Ấn Độ và Trung Quốc buôn bán với Đông Nam Á chủ yếu qua đường biển (SGK – trang 53).

Câu 2 trang 22 SBT Lịch Sử 6: Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, mặt hàng cư dân Đông Nam Á cung cấp cho các thương nhân nước ngoài chủ yếu là

A. đồ sắt, đồ trang sức, đồ da, sành sứ, ngọc trai.

B. gỗ quý, hương liệu, đồ gốm, ngũ cốc, ngà voi.

C. ngà voi, đồi mồi, ngọc trai, vàng bạc, tơ lụa.

D. gỗ quý, hương liệu, ngà voi, đồi mồi, ngọc trai.

Đáp án: D

Giải thích: Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, mặt hàng cư dân Đông Nam Á cung cấp cho các thương nhân nước ngoài chủ yếu là: gỗ quý, hương liệu, ngà voi, đồi mồi, ngọc trai (SGK – trang 54).

Câu 3 trang 22 SBT Lịch Sử 6: Tác động của quá trình giao lưu thương mại ở Đông Nam Á trước thế kỉ X đã làm xuất hiện các

A. thành phố hiện đại.

B. thương cảng.

C. công trường thủ công.

D. trung tâm văn hoá.

Đáp án: B

Giải thích: Tác động của quá trình giao lưu thương mại ở Đông Nam Á trước thế kỉ X đã làm xuất hiện các thương cảng, như: Lâm Ấp của Cham-pa, Pa-lem-bang của Sri Vi-giay-a… (SGK – trang 54).

(2)

Câu 4 trang 22 SBT Lịch Sử 6: Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, tôn giáo nào đã theo chân các nhà buôn du nhập vào Đông Nam Á?

A. Phật giáo.

B. Đạo giáo.

C. Thiên Chúa giáo.

D. Hồi giáo.

Đáp án: A

Giải thích: Từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X, Phật giáo đã đã theo chân các nhà buôn du nhập vào Đông Nam Á (SGK – trang 54).

Câu 5 trang 22 SBT Lịch Sử 6: Cư dân Đông Nam Á đã sáng tạo ra chữ viết riêng là nhờ tiếp thu A. hệ thống chữ La-tin của người La Mã.

B. hệ thống chữ cổ Mã Lai.

C. chữ hình nêm của người Lưỡng Hà.

D. hệ thống chữ cổ của người Ấn Độ.

Đáp án: D

Giải thích: Cư dân Đông Nam Á đã sáng tạo ra chữ viết riêng là nhờ tiếp thu hệ thống chữ cổ của người Ấn Độ. Ví dụ: người Chăm sáng tạo ra chữ Chăm cổ; người Mã Lai sáng tạo ra chữ Mã Lai cổ… (SGK – trang 55).

Câu 6 trang 22 SBT Lịch Sử 6: Hãy nêu sự tác động của quá trình giao lưu văn hoá ở Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X theo bảng dưới đây:

Trả lời:

Lĩnh vực Tác động của quá trình giao lưu văn hóa

(3)

Tôn giáo - Phật giáo và Hin-đu giáo của Ấn Độ đã theo chân các nhà buôn, nhà truyền giáo vào Đông Nam Á.

- Các tôn giáo Phật giáo, Hin-đu giáo từng bước hòa nhập với tín ngưỡng dân gian của cư dân Đông Nam Á.

Chữ viết - Tiếp thu hệ thống chữ viết cổ của Ấn Độ, cư dân Đông Nam Á đã sáng tạo ra chữ viết riêng.

- Người Việt tiếp thu hệ thống chữ Hán từ Trung Quốc.

Văn học - Cư dân Đông Nam Á tiếp thu văn học của người Ấn Độ và sáng tạo ra những bộ sử thi, như: Riêm Kê (Campuchia), Ramayana Kakawin (In-đô-nê-xi-a)…

Kiến trúc - Kiến trúc của Đông Nam Á mang đậm dấu ấn của kiến trúc và tôn giáo Ấn Độ.

Điêu khắc - Nghệ thuật điêu khắc truyền thống của Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của Ấn Độ, trong đó chủ yếu là điêu khắc tượng thần, tượng Phật và phù điêu.

Câu 7 trang 23 SBT Lịch Sử 6: Quan sát hình ảnh dưới đây, hãy cho biết việc cư dân Đông Nam Á đóng được thuyền đi biển chứng tỏ điều gì.

Trả lời:

- Cư dân Đông Nam Á đóng được những thuyền lớn và đi biển được nhiều ngày chứng tỏ quá trình trao đổi, buôn bán với nhiều quốc gia và khu vực đã diễn ra mạnh mẽ; mặt khác, điều này cũng cho thấy sự phát triển và kĩ thuật điêu luyện của các thợ thủ công ở Đông Nam Á.

Câu 8 trang 23 SBT Lịch Sử 6: Hãy cho biết các hình ảnh dưới đây là tác động của quá trình giao lưu văn hoá ở Đông Nam Á thuộc lĩnh vực nào. Lấy các ví dụ khác về tác động của quá trình giao lưu văn hoá ở Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỉ X.

(4)

Trả lời:

- Các hình 11.2 và 11.3 đã phản ánh tác động của quá trình giao lưu văn hoá ở Đông Nam Á trên lĩnh vực: kiến trúc và điêu khắc.

- Ví dụ khác về tác động của quá trình giao lưu văn hoá ở Đông Nam Á:

+ Về chữ viết:

 Trên cơ sở hệ thống chữ viết của người Ấn Độ, nhiều nhóm cư dân Đông Nam Á đã tạo ra chữ viết riêng của mình. Ví dụ như: Người Khơ-me sáng tạo ra chữ Khơ-me cổ dựa trên cơ sở chữ Phạn; Người Môn sáng tạo ra chữ Môn cổ trên cơ sở chữ Pa-li.

 Người Việt kế thừa hệ thống chữ Hán của người Trung Quốc, trên cơ sở đó, tới khoảng thế kỉ XIII, người Việt sáng tạo ra chữ Nôm.

+ Về văn học:

 Người Đông Nam Á tiếp thu văn học Ấn Độ (tiêu biểu nhất là 2 bộ sử thi: Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na) để sáng tạo ra những bộ sử thi của dân tộc mình, như: Phạ lắc – Phạ Lam (Lào); Ra-ma-kien (Thái Lan); Riêm Kê (Cam-pu-chia)….

 Người Việt tiếp thu hệ thống văn chương (thể loại; chất liệu văn học…) của Trung Quốc.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Câu 1 trang 16 SBT Lịch Sử 6: Những con sông nào có vai trò quan trọng đối với sự hình thành nền văn minh Trung QuốcA. Sông Nin và

A. Đại Tây Dương với Thái Bình Dương. Bắc Băng Dương với Ấn Độ Dương. Thái Bình Dương với Bắc Băng Dương. Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương.. b) Vị trí địa lí như vậy đã

Giải thích: Mục tiêu chung của các cuộc khởi nghĩa do người Việt phát động trong thời Bắc thuộc là giành độc lập, tự chủ (do: ách nô dịch, áp bức, bóc lột của các

- Năm 938, Ngô Quyền chỉ huy quân dân đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, chấm dứt thời Bắc thuộc, mở ra thời kì độc lập, tự chủ lâu dài

Câu 4 - trang 52 Lịch sử 6 - Cánh diều: Sưu tầm tư liệu về sự hình thành và phát triển của một vương quốc ở Đông Nam Á từ thế kỉ VII TCN đến thế kỉ X để giới thiệu cho

- Tiếp thu hệ thống chữ viết, văn học của Ấn Độ để sáng tạo ra chữ viết và các tác phẩm văn học riêng của dân tộc mình..

- Trong suốt thời kì Bắc thuộc, hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn, nhỏ của người Việt đã bùng nổ, tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai

- Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền đã đập tan ý chí xâm lược của quân Nam Hán; chấm dứt thời kì Bắc thuộc, mở ra một thời đại mới - thời đại độc lập, tự chủ