TÓM TẮT
NGÔ THANH TRÀ, “Nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) đối với các nhóm thuốc Fenobucarb, Buprofezin, Fipronil,
Imidacloprid và đánh giá hiệu lực trừ rầy nâu của các nhóm thuốc trên trong Đông Xuân 2008-2009 tại Tiền Giang”
Giáo viên hướng dẫn:
TS. TRẦN TẤN VIỆT ThS. PHAN VĂN TƯƠNG
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 09 năm 2008. Thí nghiệm nhân nuôi và nghiên cứu tính kháng thuốc của rầy nâu được tiến hành tại Trung tâm BVTV phía Nam Xã Long Định – Huyện Châu Thành – Tỉnh Tiền Giang, thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên; Và thí nghiệm đánh giá hiệu lực trừ rầy nâu của các nhóm thuốc thí nghiệm tiến hành tại Xã Mỹ Thạnh Nam – Huyện Cai Lậy – Tỉnh Tiền Giang, thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên.
Kết quả thu được:
- Đối với nhóm thuốc Fenobucarb hiệu lực trong phòng thí nghiệm sau xử lý 24 – 48 giờ đạt từ 51,11 – 71,11 % , nồng độ gây chết 50% cá thể rầy nâu thí nghiệm 411,3 – 60,9 ( ppm), giá trị LD50 đạt 6.125,2 – 912,9 (µg/g), hiệu lực trừ rầy nâu ngoài đồng (xử dụng Bassa 50EC, liều lượng 1,5 lít/ha) đạt cao nhất 61,21% ở thời điểm 5NSP.
- Đối với nhóm thuốc Buprofezin hiệu lực trong phòng thí nghiệm sau xử lý 24 – 48 giờ đạt từ 55,56 – 64,44 % , nồng độ gây chết 50% cá thể rầy nâu thí nghiệm 5,6 – 2,4 (ppm), giá trị LD50 đạt 104,3 – 80,1 (µg/g), hiệu lực trừ rầy nâu ngoài đồng (sử dụng Applaud 10WP, liều lượng 1,2 kg/ha) đạt cao nhất 78,89
% ở thời điểm 5NSP.
- Đối với nhóm thuốc Fipronil hiệu lực trong phòng thí nghiệm sau xử lý 24 – 48 giờ đạt từ 88,89 – 100 % , nồng độ gây chết 50% cá thể rầy nâu thí nghiệm
5,9 – 2,7 ( ppm), giá trị LD50 đạt 83,4– 38,1 (µg/g), hiệu lực trừ rầy nâu ngoài đồng (xử dụng Regent 800WG, liều lượng 0,08 kg/ha) đạt cao nhất 79,03 % ở thời điểm 5NSP.
- Đối với nhóm thuốc Imidacloprid hiệu lực trong phòng thí nghiệm sau xử lý 24 – 48 giờ đạt từ 66,67 – 75,56 % , nồng độ gây chết 50% cá thể rầy nâu thí nghiệm 38,0 – 28,4 (ppm), giá trị LD50 đạt 405,6 – 384,3 (µg/g), hiệu lực trừ rầy nâu ngoài đồng (xử dụng Admire 050EC, liều lượng 0,8 lít/ha) đạt cao nhất 51,34
% ở thời điểm 5NSP.