• Không có kết quả nào được tìm thấy

TẠI TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "TẠI TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN "

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ

TẠI TRƯỜNG ÐẠI HỌC Y DƯỢC - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Hoàng Hà*, Hồ Xuân Nhàn Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Đào tạo trực tuyến là xu hướng phát triển của các trường đại học hiện đại ngày nay. Trong những năm qua, Trường đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên đã triển khai xây dựng bài giảng điện tử theo hình thức e-Learning, khi thực hiện còn nhiều vấn đề khó khăn cần tìm giải pháp để phát triển. Đề tài sẽ phân tích thực trạng xây dựng bài giảng điện tử Trường Đại học Y Dược. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, khảo sát 86 giảng viên tham gia xây dựng bài giảng e –Learning năm 2016 và 2017. Sau 1 năm nghiên cứu, có sự phát triển và kế thừa số lượng giảng viên tham gia e-Learning. có 58,1% giảng viên thấy khó khăn khi xây dựng bài giảng. 93,0% giảng viên sẵn sàng tham gia. Giáo viên chưa được tập huấn chiếm 5,8%. Tạo được 101 khóa học, nhưng chưa hoàn chỉnh. Nhiều tiêu chí phát triển e-Learning còn thấp hơn rất nhiều so với ĐH mở Hà Nội, Alison Icelan, Study portal. Xây dựng học liệu điện tử tại Trường Đại học Y Dược là khả thi và đa dạng, đáp ứng được mô hình đào tạo trực tuyến. Hiện tại còn thiếu các căn cứ về hành lang pháp lý, chiến lược, quy định, quy chế, chuyên môn kỹ thuật để tạo được các khóa đào tạo trực tuyến đầy đủ.

Từ khóa: Đào tạo, trực tuyến, e-Learning, giảng viên, bài giảng điện tử, Trường Đại học Y Dược- Đại học Thái Nguyên

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Đào tạo trực tuyến (e-learning) là cuộc cách mạng giáo dục thay đổi phương pháp giảng dạy, từng bước hình thành nguồn học liệu mở, giúp học viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi. Trên nền tảng đó, e-learning của Trường đại học Y Dược Thái Nguyên đã hoạt động được trên 10 năm.

Tuy vậy, kết quả còn khiêm tốn, các báo cáo cho thấy nhà trường chưa đưa ra được các khóa học hoàn toàn trực tuyến mặc dù khối lượng học liệu khá phong phú. Có rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong đào tạo trực tuyến chưa được giải quyết. Từ thực tế trên chúng tôi nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu:

1. Phân tích thực trạng xây dựng bài giảng điện tử của Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên.

2. Đề xuất giải pháp phát triển đào tạo trực tuyến cho nhà trường.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm và đối tượng nghiên cứu

*Tel: 0912 211826; Email: haykvn@gmail.com

- Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên

- Đối tượng nghiên cứu: giảng viên tham gia xây dựng bài giảng e-Learning các năm 2016, 2017. Sổ sách báo cáo kết quả hoạt động e- Learning giai đoạn 2007-2016 của nhà trường.

- Thời gian nghiên cứu: số liệu thứ cấp từ 1/2007- 10/2016; Nghiên cứu trực tiếp từ 10/2016 – 10/2018.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả. Thu thập số liệu hồi cứu và điều tra phỏng vấn. Chọn tất cả các giảng viên.

Chỉ tiêu nghiên cứu

- Chỉ tiêu các đặc điểm của giảng viên xây dựng bài giảng e-Learning.

- Chỉ tiêu các khó khăn chủ yếu khi xây dựng bài giảng e-Learning.

- Chỉ tiêu kết quả và tính chất học liệu.

- Chỉ tiêu các đề xuất cho phát triển đào tao trực tuyến.

Kỹ thuật thu thập số liệu

- Điều tra phỏng vấn dựa trên bảng câu hỏi soạn sẵn.

(2)

Xử lý số liệu: Theo toán thống kê.

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Phân tích đặc điểm giảng viên chuyên môn xây dựng e -Learning

Bảng 1. Phân tích thông tin giảng viên xây dựng e-Learning qua 2 năm

Giảng viên Thông tin

Số lượng (n=86)

Tỷ lệ (%) GV tham gia năm 2016 50 63,9 GV tham gia năm 2017 70 86,0 GV tham gia cả 2 năm 65 75,6 GV có khó khăn xây dựng

học liệu 50 58,1

GV sẵn sàng giảng trực tuyến 80 93,0 Năm 2016 các bộ môn xây dựng được 14 khóa học có 50 cán bộ tham gia, chiếm 63,9%. Năm 2017 các bộ môn xây dựng được 34 khóa học có 70 người tham gia chiếm 86,0%. Trong đó cán bộ tham gia cả 2 năm là 65 chiếm 75,6%. Kết quả cho thấy có sự phát triển và kế thừa rất rõ về số lượng giảng viên tham gia e-Learning. Dù có tập trung và thường xuyên 2 năm nhưng có 58,1% giảng viên vẫn thấy khó khăn khi xây dựng bài giảng. Nhưng về ý chí của giảng viên có sẵn sàng tham gia giảng trực tuyến là rất cao, chiếm 93,0%.

Bảng 2. Nhu cầu của giảng viên về tập huấn công cụ chuyên dụng

GV có nhu cầu Công cụ

Số lượng (n=86)

Tỷ lệ (%) Giảng dạy và quản lý lớp học

theo hình thức Elearning 84 97,6 Phần mềm mã nguồn mở

Moodle 79 91,9

Phần mềm xây dụng bài

giảng EXE 21 24,4

Phần mềm Camtasia Studio 66 76,7 Phần mềm Adobe Presenter 30 34,8 Phần mềm Articulate Studio 67 77,9 Có nhiều rất giảng viên có nhu cầu được tập huấn: lớp giảng dạy và quản lý lớp học theo hình thức E-learning là 97,6%; phần mềm mã nguồn mở Moodle là 91,9%; phần mềm Camtasia Studio là 76,7% và phần mềm Articulate Studio là 77,9%. Các nhu cầu của

giảng viên cũng là phù hợp tương đương như các trường Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Huế, Trường Đại học Y Hải Phòng [4].

Phân tích phương diện kỹ thuật e-learning Bảng 3. Tần suất tập huấn xây dựng e-Learning

cho giảng viên Giảng viên

Tần suất

Số lượng (n=86)

Tỷ lệ (%)

Chưa 5 5,8

1 lần 26 30,2

2 lần 29 33,7

3 lần 14 16,2

4 lần 10 11,6

>4 lần 2 2,3

Trong những năm qua nhà trường thường xuyên mở liên tục các lớp tập huấn từ cơ bản đến nâng cao, đào tạo cho các cán bộ các kiến thức và kỹ năng xây dựng bài giảng điện tử e- Learning. Các cán bộ tham gia xây dựng bài giảng điện tử đã được tập huấn nhiều lần, số cán bộ được tập huấn 2 lần 33,7%. 1 lần 30,2%. Tuy nhiên, có cán bộ chưa được tập huấn 5,8%.

Bảng 4. Hiểu biết công cụ chuyên dụng của giảng viên Giáo viên

Tên phần mềm

Được tập

huấn Chưa

thành thạo

n % n %

Mã nguồn mở Moodle 81 94,2 42 48,8

EXE 40 46,5 47 54,6

Camtasia Studio 44 51,2 68 79,1 Adobe Presenter 20 23,3 70 81,4 Articulate,Studio 25 29,1 50 58,1

Khác …………. 5 5,8 0 0,0

Các cán bộ được tập huần phần mềm mã nguồn mở Moodle chiếm 94,2%, phần mềm Phần mềm Camtasia Studio chiếm 51,2% và các phần mềm khác là 5,8%.Chưa sử dụng thành thạo các phần mềm như: Phần mềm Camtasia Studio 79,1%. Phần mềm mã nguồn mở Moodle 48,8%. Phần mềm Adobe Presenter 81,4%. Nhiều cán bộ thực sự chưa hiểu nhiều về hình thức giảng dạy online có 97,6% số lượng cán bộ yêu cầu được tập huấn lớp giảng dạy và quản lý lớp học theo hình thức Elearning, phần mềm mã nguồn mở Moodle 91,9%, phần mềm Camtasia Studio 76,7%, phần mềm Articulate.Studio 77,9%.

(3)

Các phần mềm được tập huấn đầy đủ nhưng để lâu không sử dụng nên quên khá nhiều các chức năng của phần mềm, 48,8% gặp khó khăn khi sử dụng phần mềm mã nguồn mở Moodle, đây là phần mềm quản lý học liệu và giảng dạy, rất quan trọng trong việc tạo bài giảng và tổ chức giảng dạy online trên hệ thống đào tạo của nhà trường. 79,1% gặp khó khăn khi sử dụng phần mềm Camtasia Studio.... Như vậy trong thời gian tới nhà trường tiếp tục tập huấn có chiều sâu cho các cán bộ đã được tập huấn và mở rộng cho 100% các cán bộ chưa được tập huấn.

Bảng 5. Số lượng giáo viên gặp khó khăn khi sử dụng thiết bị

Giáo viên

Tên thiết bị Số lượng (n=86)

Tỷ lệ (%)

Máy vi tính 15 17,4

Máy quay Camera 20 23,2

Máy ảnh 4 4,6

Phòng ghi âm 50 52,3

Tất cả các bộ môn đã được trang bị máy vi tính, nhưng một số máy tính được trang bị đã cũ, có 17,4% cán bộ gặp khó khăn khi sử dụng máy vi tính. Các công cụ khác như: máy ảnh, máy quay Camera, phòng ghi âm chuyên dụng nhà trường chưa đầu tư nên các cán bộ gặp rất khó khăn. 52,3% gặp khó khăn khi ghi âm bài giảng. Nhà trường cần đầu tư thêm thiết bị, cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu cho việc xây dụng bài giảng e-Learning.

Phân tích kết quả xây dựng học liệu điện tử Kết quả xây dựng bài giảng điện tử 10 năm được 96 học phần. Kết quả này đứng thứ 3 sau Đại học Y Hà Nội và Trường Đại học Y Dược Hồ Chí Minh và thứ nhất trong Đại học Thái Nguyên. Tuy vậy trọng số đào tạo trực tuyến trong các học phần còn rất thấp. Tỉ lệ Elearning/ học phần truyền thống đạt như sau:

80-100% có 6 khóa học; 60-80% 7 khóa học;

13 khóa học hoàn thành ở mức 40-60%; nhiều nhất là 15 khóa học hoàn thành ở mức 40- 60%. Với khối lượng các khóa học đã hoàn thành là một thành công rất lớn của các cán bộ của các bộ môn. Có 7 khóa học xây dựng với tỷ lệ rất thấp chỉ đạt 0-20%.

Bảng 6. Kết quả và tính chất sản phẩm Tiêu chí

Năm Tính chất học phần Số

lượng 2007 –

2017

Học phần phối hợp 51

Học phần toàn bộ 2

Năm 2018

Trọng số e-Learning 0 – 20% 7 Trọng số e-Learning 20 – 40% 15 Trọng số e-Learning 40 – 60% 13 Trọng số e-Learning 60 – 80% 7 Trọng số e-Learning 80 – 100% 6 Chất lượng của các bài giảng điện tử đều được các hội đồng đánh giá mức khá, tốt và giỏi. Tuy vậy việc đánh giá chưa toàn diện vì tiêu chí đánh giá do dự án Hà Lan xây dựng, nhiều hội đồng đánh giá nghiệm thu không có chuyên gia E-learning.

Toàn bộ 96 học phần E-learning chưa đưa vào đào tạo cho học viên. Vì vậy chưa có phản hồi về chất lượng các bài giảng từ phía người học, các sản phẩm học liệu chưa được khai thác tạo ra chuỗi sản phẩm và đi đến kết quả đích. Bất cập này có nguyên nhân chủ yếu sau: 1) Kinh phí, mục tiêu dự án chưa rõ ràng về kết quả đích; 2) Nhà trường chưa thể chế hóa loại hình đào tạo trực tuyến.

Để phát triển tốt đào tạo trực tuyến, chúng ta cần khắc phục những tồn tại nêu trên, ngoài ra cần nhanh chóng tiến hành thực triển khai các học phần trực tuyến mô hình mẫu trên người học. Tiếp theo tiến hành các hội thảo, khảo sát người học, khảo sát cả hệ thống từ học liệu đến quản lý hệ thống elearning để đề ra giải pháp phát triển.

Bảng 7. So sánh đào tạo trực tuyến tại một số cơ sở Thông tin

Cơ sở đào tạo Triển khai Ngành Khóa học Chứng chỉ

Trường ĐH Y Dược 2007 4 47 Không

ĐH Y Hà Nội 2007 4 54 Không

Viện ĐH mở Hà Nội 2009 7 150

Alison Icelan 2007 9 1.000

Study portal 2007 15 11.000

(4)

Chúng tôi tến hành so sánh các thông tin cơ bản về phát triển e-Learning tại Trường Đại học Y Dược với các cơ sở đào tạo trực tuyến tại Việt Nam và Thế giới, thu được nhiều số liệu rất ý nghĩa. Các cơ sở có thời gian xuất phát ngang nhau, nhưng công ty Study Portal, Alison có đầy đủ Xuất xứ, Sứ mạng, Tự chủ và Cam kết. Công ty Study Portal, Alison Alison có khối lượng học liệu khổng lồ, mã ngành đa dạng, văn bằng, chứng chỉ có giá trị toàn cầu [1],[2],[3]. Qua đó chúng tôi thấy Trường ĐHYD cần có chiến lược phát triển CNTT-TV gắn với sứ mạng, và tầm nhìn của nhà trường. Phải có sự tham gia trực tiếp và quyết liệt từ lãnh đạo nhà trường. Muốn phát triển cần đồng bộ cả tổ chức nhân lực, chuyên môn, chuyên gia. Cần xây dựng đủ các hành lang pháp lý và định chế cho loại hình đào tạo trực tuyến, từ khâu tuyển sinh đến công nhận chứng chỉ, văn bằng, đăng ký bản quyền các chương trình đào tạo trực truyến. Nên phát triển E-Learning của ĐHYD Thái Nguyên theo mô hình riêng. Không nên chờ đợi theo ĐHY Hà Nội và theo các dự án như vừa qua, nhà trường chưa có chứng nhận trực tuyến cấp cho người học [1], [4].

Đề xuất giải pháp phát triển đào tạo trực tuyến Xây dựng khóa học trực tuyến.

Nhà trường cần tập trung xây dựng các khóa học ngắn hạn đang đào tạo theo hình thức truyền thống sang hình thức trực tuyến như:

khóa học Bác sỹ gia đình, phục hồi chức năng, chẩn đoán hình ảnh… Điều này giúp các giảng viên tiếp cận trực tiếp với phương pháp giảng dạy mới. Giai đoạn đầu kết thúc mỗi khóa học Nhà trường tổ chức lấy ý kiến phản hồi học viên, giảng viên để chỉnh sửa và rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng đào tạo.

Cơ sở vật chất.

Nhà trường cần đầu tư phòng máy tính có cấu hình cao để các bộ môn tham gia xây dựng bài giảng e-Learning làm việc nhóm khi sản xuất học liệu được hiệu quả. Đặc biệt, nhà

trường cần đầu tư phòng ghi âm, ghi hình chuyên dụng hoặc cấp kinh phí cho các bộ môn thuê khoán các dịch vụ trong khi nhà trường chưa đáp ứng đủ điều kiện.

Nâng cao kiến thức về e-Learning cho cán bộ.

Xây dựng đội ngũ nòng cốt tạo bài giảng e- Learning tại các bộ môn. Cử nhóm nòng cốt đi tập huấn nâng cao các kỹ năng xây dựng bài giảng sau đó các cán bộ này có nhiệm vụ hướng dẫn lại cho các cán bộ của bộ môn.

Nhà trường tổ chức tập huấn cho các lãnh đạo khoa, bộ môn tiếp cận hình thức đào tạo e- Learning, quản lý lớp học theo hình thức e- Learning.

KẾT LUẬN

Xây dựng học liệu điện tử tại Trường Đại học Y Dược là khả thi và đa dạng, đáp ứng được mô hình đào tạo trực tuyến. Hiện tại còn thiếu các căn cứ về sứ mệnh, chiến lược, định chế, chuyên môn kỹ thuật để tạo được các khóa đào tạo trực tuyến đầy đủ.

Kiến nghị

1. Cần tăng cường tập huấn, hội thảo, sơ kết, tổng kết, khảo sát công tác phát triển E- learning để xây dựng giải pháp hiệu quả.

2. Đầu tư thiết bị như máy ảnh, phòng thu âm, camera, đặc biệt là máy tính có cấu hình cao để xây dựng học liệu Video và hình ảnh.

3. Xây dựng các khóa học Online hoàn thiện và đưa vào giảng dạy sau đó khảo sát người dạy và người học để đánh giá hiệu quả thực tế của việc dạy và học bằng hình thức Elearning.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Trường Đại học Y Dược. Trang đào tạo trực tuyến: http://elearning.tump.edu.vn/

2. Trung tâm Đào tạo trực tuyến, Viện Đại học Mở. http://elc.ehou.edu.vn/to-chuc-va-hoat-dong/

3. Đào tạo trực tuyến Alison https://alison.com/programmes

4. Bộ Y tế. Dự án Chương trình Phát triển nguồn nhân lực y tế (HPET).

(5)

ABSTRACT

THE SITUATION OF E-LEARNING IN UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY IN THAI NGUYEN UNIVERSITY

Hoang Ha*, Ho Xuan Nhan University of Medicine and Pharmacy - TNU

Online training, was the development trend of today's modern universities. Online training and development at the College of Medicine and Pharmacy has many problems to be solved. Analyze the current situation of building electronic lecture at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy. Descriptive study, survey of 86 trainers involved in e-Learning development, 10-year retrospective data. There is development and succession of lecturers participating in e-Learning.

58.1% of lecturers find it difficult to builded lectures. 93.0% of trainers were willing to participate.

Teachers who had not been trained account for 5.8%. Created 101 courses, but not yet completed.

Many criteria for e-Learning development were much lower than Hanoi Open University, Alison Icelan, Study portal. The development of e-learning materials at the College of Medicine and Pharmacy was feasible and diverse, meeting the online training model. At present there was a lack of bases for mission, strategy, institution, technical expertise to create full online training courses.

Key words: Training, online, e-Learning, lecturers, Education, College of Medicine and Pharmacy - Thai Nguyen University.

Ngày nhận bài: 04/12/2018; Ngày hoàn thiện: 19/12/2018; Ngày duyệt đăng: 28/12/2018

*Tel: 0912 211826; Email: haykvn@gmail.com

(6)

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Kết quả cho thấy đối tượng tham gia khảo sát nhận thức rõ về thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên nhà trường, bài viết tập trung đánh giá thực trạng

- Để đạt được mục đích giảng dạy tiếng Anh theo định hướng giao tiếp, những giờ trên lớp, giảng viên phải chú ý tăng cường vốn từ vựng hơn là phân tích ngữ pháp, chú

Mô tả thực trạng kết quả học tập của sinh viên diện cử tuyển đang theo học tại Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên.. Cỡ mẫu: chọn toàn bộ SV diện cử

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học trong thể dục thể thao (TDTT) để đánh giá thực trạng hứng thú học tập môn giáo dục thể chất (GDTC) của sinh viên trường Đại

Mục tiêu: Đánh giá kiến thức, thái độ về ung thư cổ tử cung, dự định phòng ngừa của sinh viên điều dưỡng năm thứ nhất tại Trường Đại học Y Dược, Đại học Thái

Thông qua tổng hợp những nghiên cứu, bài viết sẽ trình bày cơ sở lí luận về mô hình dạy học đồng giảng dạy, phân tích những lợi ích cũng như những điểm cần lưu ý khi

sinh viên khoa Chăn nuôi thú y tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 83 Ngô Hải Linh - Xây dựng động cơ học tập của sinh viên là vấn đề then chốt trong

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 465 sinh viên y chính quy tại trường Đại học Y Dược Thái Nguyên năm 2016 để tìm hiểu thực trạng kiến thức và thái độ về hành vi quan