• Không có kết quả nào được tìm thấy

Nâng cao chất lượng hoạt động ngoại khóa môn Bơi lội cho sinh viên trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng

Protected

Academic year: 2022

Chia sẻ "Nâng cao chất lượng hoạt động ngoại khóa môn Bơi lội cho sinh viên trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng"

Copied!
6
0
0

Loading.... (view fulltext now)

Văn bản

(1)

1

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA MÔN BƠI LỘI CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG Innovating measures to organize exercises to improve the quality of swimmingextracurricular

activities for students of Hai Phong University of Management and Technology ThS. PHẠM THỊ HƯỜNG

Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng Tóm tắt

Bằng các phương pháp nghiên cứu thường quy, đề tài đã lựa chọn được 6 biện pháp để đưa vào tiến hành thực nghiệm cho SV Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng sau 1 học kỳ đã cho thấy kết quả bước đầu giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng bằng các kết quả được thể hiện trong đề tài về thể lực chung, về kết quả môn học.

Từ khóa: Biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng, ngoại khóa cho học sinh, Bơi lội SV...

Abstract

By routine research methods, the topic has selected 6 measures to put into practice for students of Hai Phong University of Management and Technology after 1 semester has shown initial results between 2 experimental and control groups with the results shown in the topic of general fitness, about the subject's results.

Keywords: Measures to innovate, improve quality, extracurricular for students, Swimming for students...

Ngày tòa soạn nhận được bài 17/03/2021, Ngày phản biện,biên tập và sửa chữa 02/04/2021, Ngày duyệt đăng 09/04/2021.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong những năm qua, ngành Giáo dục cùng với ngành Thể dục thể thao (TDTT) đã phối hợp với nhau trong việc xây dựng, ban hành các chương trình dạy bơi trong nhà trường các cấp; hai ngành cũng rất quan tâm đến công tác nghiên cứu khoa học giáo dục thể chất (GDTC), trong đó có nhiều nghiên cứu về giảng dạy, huấn luyện bơi lội trong các nhà trường, cộng đồng dân cư. Tiêu biểu là các đề tài luận văn thạc sĩ:

Nguyễn Thị Minh Hà (2001), Nguyễn Thị Hiền (2002), Trần Minh Khương (2009)...

Vấn đề đặt ra ở đây là xác định và áp dụng các biện pháp để đổi mới góp phần nâng cao tỷ lệ sinh viên (SV) tập thể thao thường xuyên một cách có tổ chức và khoa học, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng cho SV nhà trường. Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động ngoại khóa môn Bơi lội cho SV Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng” là có tính cấp thiết.

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2019 đến tháng 7 năm 2020.

2. Thực trạng kết quả học tập môn Bơi của SV Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng

(2)

2

Để khảo sát hiệu quả công tác giảng dạy và chất lượng hoạt động ngoại khóa môn Bơi lội cho SV Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng (ĐH QL&CNHP), đề tài đã tiến hành quan sát sư phạm và cùng giảng viên (GV) giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy từng phần kỹ thuật bằng chấm điểm kỹ thuật theo biểu điểm mà Bộ môn GDTC vẫn sử dụng, đó là: Hoàn thành cự ly bơi (5 điểm); Đúng yếu lĩnh động tác (3 điểm); Động tác thực hiện nhịp nhàng (2 điểm). Mỗi động tác có sai sót tùy mức độ có thể trừ 0,5 đến 1 điểm. Dựa vào thang điểm trên, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra các giai đoạn môn Bơi cho 50 SV nam và 20 SV nữ khóa 2018 - 2019.

Kết quả kiểm tra được tính tỉ lệ % số đạt điểm phân loại giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Kết quả được trình bày ở bảng 1 và 2[1, tr. 2], [2, tr. 2].

Nội dung kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

n % n % n % n % n %

1. Làm quen nước 5 12.5 8 20.0 15 37.5 3 7.5 9 22.5

2. Động tác chân 3 7.5 7 17.5 16 40.0 5 12.5 9 22.5

3. Động tác tay 2 5.0 8 20.0 15 37.5 8 20.0 7 17.5

4. Động tác phối hợp tay thở 1 2.5 5 12.5 10 25.0 11 27.5 13 32.5

5. Động tác phối hợp tay chân 2 5.0 7 17.5 11 27.5 12 30.0 8 20.0

6. Động tác phối hợp hoàn chỉnh 1 2.5 6 15.0 10 25.0 19 47.5 4 10.0

Trung bình 5.83 17.08 32.08 22.08 20.83

Bảng 1: So sánh tỷ lệ % phân loại kết quả học tập kỹ thuật bơi của nam SV (n=50)

Nội dung kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

n % n % n % n % n %

1. Làm quen nước 2 10.0 3 15.0 5 25.0 6 30.0 4 20.0

2. Động tác đạp chân 2 10.0 4 20.0 5 25.0 5 25.0 4 20.0

3. Động tác quạt tay 2 10.0 3 15.0 6 30.0 4 20.0 5 25.0

4. Động tác phối hợp tay thở 1 5.0 1 5.0 8 40.0 6 30.0 4 20.0

5. Động tác phối hợp tay chân 1 5.0 2 10.0 7 35.0 5 25.0 3 15.0

6. Động tác phối hợp hoàn chỉnh 1 5.0 2 10.0 8 40.0 6 30.0 3 15.0

Trung bình 7.5 12.5 32.5 26.7 19.2

Bảng 2: So sánh tỷ lệ % phân loại kết quả học tập kỹ thuật bơi của nữ SV (n=20)

Kết quả kiểm tra trình bày ở bảng 1 và 2 cho thấy, tỷ lệ % trung bình số SV cả nam và nữ đạt loại giỏi và khá rất ít (nam đạt 5,83% và 17,08%, nữ đạt 7,5% và 12,5%). Trong khi đó tỷ lệ % trung bình số SV yếu và kém lại tương đối lớn (nam đạt 20,08% và 20,83%, nữ đạt 19,2% và 26,7%). Đặc biệt là ở SV nữ, tỷ lệ % yếu kém về làm quen nước đã làm cho kết quả học các phần kỹ thuật như chân, tay phối hợp thở hoặc phối hợp hoàn chỉnh bị ảnh hưởng rất lớn. Qua tìm hiểu chúng tôi nhận thấy cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp khoa học và phù hợp với điều kiện của nhà trường có tác động đến phong trào ngoại khóa bơi lội của SV Trường ĐH QL&CNHP.

2. Lựa chọn và ứng dụng các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động ngoại khóa môn Bơi lội cho SV Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng

Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp: Trong quá trình lựa chọn các biện pháp yêu cầu việc lựa chọn phải có tính thực tiễn, tính đồng bộ và tính khả thi. Trong đó vấn đề này phải đảm bảo tính khoa học và mang lại hiệu quả thiết thực.

(3)

3

2.1. Tổng hợp các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động ngoại khóa môn Bơi lội cho SV

Thông qua tham khảo tài liệu, quan sát thực tiễn công tác giảng dạy bơi cũng như công tác tổ chức tập luyện ngoại khóa của SV nhà trường và một số trường khác như Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Trường Đại học Hải Phòng... bước đầu chúng tôi tổng hợp được một số biện pháp nâng cao chất lượng tập luyện ngoại khóa cho SV. Kết quả được trình bày tại bảng 3[3, tr.3].

TT Biện pháp dự kiến

Kết quả phỏng vấn Số người

đồng ý Tỉ lệ % 1 Tăng cường sự quan tâm thường xuyên của Đảng ủy, Ban giám hiệu

Trường ĐHQL&CNHP 40 100

2 Nâng cao chất lượng GV 40 100

3 Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm tăng tính hấp dẫn của môn học, nâng

cao nhận thức của SV đối với môn học 40 100

4 Củng cố công tác quản lý tổ, khoa đối với việc học tập của SV 14 35.0

5 Tăng cường cơ sở vật chất 37 92.5

6 Tăng kinh phí cho hoạt động thể dục thể thao 15 37.5

7 Tổ chức xúc tiến hoạt động ngoại khóa, xây dựng các câu lạc bộ bơi 37 92.5

8 Tổ chức các giải thể thao, câu lạc bộ, đội tuyển 17 42.5

9 Cho SV thăm quan các trung tâm huấn luyện, cơ sở đào tạo 15 37.5

10 Tăng cường quản lý SV, giảm 25% giá vé cho SV trong CLB bơi của nhà trường 40 100

Bảng 3: Kết quả phỏng vấn lựa chọn biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động ngoại khóa môn Bơi lội cho SV (n= 40)

Qua bảng 3 ta chúng tôi chọn được 6 biện pháp có tỷ lệ đồng ý cao để đưa vào tiến hành thực nghiệm, đó là những biện pháp: Tăng cường sự quan tâm thường xuyên của Đảng ủy và Ban Giám hiệu Trường ĐHQL&CNHP; Nâng cao chất lượng GV; Cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm tăng tính hấp dẫn của môn học, nâng cao nhận thức của SV đối với môn học; Tăng cường cơ sở vật chất; Tổ chức xúc tiến hoạt động ngoại khóa, xây dựng các câu lạc bộ bơi; Tăng cường quản lý SV, giảm 25% giá vé cho SV trong CLB bơi của nhà trường.

2.2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động ngoại khóa môn Bơi lội cho SV

Hiệu quả các biện pháp được thể hiện qua số liệu sau [4, tr.4].

TT Chỉ tiêu kiểm tra

Nhóm thực nghiệm (n=35)

Nhóm đối chứng

(n=35)

Sự khác biệt

X X t p

Nam nA= nB

=25

1. Chạy 30m XFC (s) 5.41 0.43 5.48 0.45 0.77 > 0.05

2. Bật xa tại chỗ (cm) 215.24 16.27 211.16 15.31 1.14 > 0.05

3. Chạy tùy sức 5 phút 952.76 42.87 965.92 44.74 1.25 > 0.05

4. Độ nổi người (s) 12.25 1.09 12.35 0.98 0.71 > 0.05

5. Độ xa lướt nước (cm) 220.01 28.62 223.6

6 25.5 1.26 > 0.05 Nữ

nA= nB

=10

1. Chạy 30m XFC (s) 6.45 0.61 6.55 0.64 0.86 > 0.05

2. Bật xa tại chỗ (cm) 147.64 10.75 151.92 11.08 1.66 > 0.05

3. Chạy tùy sức 5 phút 887.85 43.66 899.54 44.72 1.02 > 0.05

(4)

4

4. Độ nổi người (s) 12.73 0.93 12.96 1.02 1.04 > 0.05

5. Độ xa lướt nước (cm) 152 15.09 153.0

2 14.56 1.32 >

0,05

Bảng 4: Kết quả kiểm tra ban đầu các chỉ tiêu đánh giá cho SV trước thực nghiệm

Qua kết quả trình bày ở bảng 4 ta có thể nhận thấy, tất cả các chỉ tiêu phân nhóm giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng đều có ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất p >

0,05. Điều đó chứng tỏ sự khác biệt thành tích về chỉ tiêu giữa 2 nhóm là không có ý nghĩa. Hay nói cách khác, các chỉ tiêu đánh giá thể chất và năng lực làm quen nước giữa 2 nhóm trước thực nghiệm là tương đương nhau.

2.3. Đánh giá kết quả sau thực nghiệm

Sau 2 kỳ học đề tài đã sử dụng 3 chỉ tiêu kiểm tra ban đầu về thể chất, còn 2 chỉ tiêu nổi người và lướt nước trong kiểm tra phân nhóm được thay bằng 3 chỉ tiêu đánh giá kết quả học tập để tiến hành kiểm tra. Số liệu thu được đề tài đã xử lý theo thuật toán thống kê so sánh 2 số trung bình. Kết quả được trình bày ở bảng 5 [5, tr. 4].

TT Chỉ tiêu kiểm tra

Nhóm thực nghiệm (n=35)

Nhóm

Đối chứng (n=35) Sự khác biệt

X X t p

Nam nA= nB

=25

1. Chạy 30m XFC (s) 4.95 0.42 5.19 0.44 2.44 < 0.05

2. Bật xa tại chỗ (cm) 232.90 5.31 225.63 6.17 2.16 < 0.05

3. Chạy tùy sức 5 phút 986.22 47.32 931.93 52.12 2.26 < 0.05

4. Thành tích bơi 25m(s) 21.4 2.10 24.6 2.41 2.79 < 0.05

5. Cự ly bơi xa nhất (m) 78.52 7.45 56.21 5.52 2.92 < 0.05

6. Điểm kỹ thuật bơi (điểm) 8.75 0.82 6.45 0.63 2.67 < 0.05

Nữ nA= nB

=10

1. Chạy 30m XFC (s) 5.95 0.53 6.30 0.56 2.51 < 0.05

2. Bật xa tại chỗ (cm) 162.95 10.26 157.13 10.56 2.14 < 0.05 3. Chạy tùy sức 5 phút 686.04 39.12 537.13 40.07 2.59 < 0.05

4. Thành tích bơi 25m (s) 25.5 2.50 30.6 2.80 2.62 < 0.05

5. Cự ly bơi xa nhất (m) 48.54 1.48 27.65 2.75 2.76 < 0.05

6. Điểm kỹ thuật bơi (điểm) 8.5 0.81 6.20 0.61 3.09 < 0.05

Bảng 5: Kết quả ứng dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác ngoại khóa môn Bơi lội cho SV sau thực nghiệm

Qua kết quả thực nghiệm trình bày ở bảng 5 ta có thể nhận thấy, qua 2 kỳ học thực nghiệm ứng dụng 6 biện pháp được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác ngoại khóa môn Bơi lội cho SV đã cho biết:

Kết quả này thể hiện ở cả 2 đối tượng nam và nữ SV. Các chỉ tiêu tố chất thể lực tăng lên rõ rệt sự khác biệt có ý nghĩa (P<0.05).

- Các chỉ tiêu đánh giá kết quả học tập môn Bơi của SV thì cả 3 chỉ số đều có ttính > tbảng ở ngưỡng xác xuất p < 0.05. Điều đó chứng tỏ thành tích các chỉ số có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác, kết quả học tập môn Bơi của nhóm thực nghiệm thể hiện ở cự ly bơi xa, thành tích bơi và điểm kỹ thuật bơi đã tốt hơn hẳn nhóm đối chứng. Bên cạnh đó chúng tôi còn xem xét và đánh giá kết quả đạt chỉ tiêu rèn luyện thân thể (RLTT) và học tập môn GDTC của hai nhóm sau thực nghiệm, kết quả được trình bày tại bảng 6 và 7 [6, tr. 5], [7, tr. 5].

Nhóm Giới tính Tốt Đạt Không đạt

n % n % n %

Thực nghiệm Nam 25 6 24 16 64.0 3 12

(5)

5

Nữ 10 5 20 17 68 3 12

Đối chứng Nam 25 2 8 16 64 7 28

Nữ 10 3 12 17 68 6 24

Bảng 6: Kết quả xếp loại theo tiêu chuẩn RLTT của nhóm thực nghiệm và đối chứng

Nhóm Giới tính Khá, Giỏi Trung bình Yếu, Kém

n % n % n %

Thực nghiệm Nam 25 5 20 16 64 4 16

Nữ 10 4 16 18 72 3 12

Đối chứng Nam 25 3 12 14 56 8 32

Nữ 10 2 8 16 64 7 28

Bảng 7: Kết quả xếp loại học tập môn Bơi lội của nhóm thực nghiệm và đối chứng

Số liệu ở bảng cho thấy: Sau quá trình thực nghiệm, số người đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và học tập môn bơi lội ở các nội dung của nhóm thực nghiệm đều cao hơn hẳn nhóm đối chứng.

III. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu đề tài chúng tôi đã lựa chọn được 6 biện pháp nhằm phát triển, nâng cao chất lượng công tác ngoại khóa môn Bơi lội cho SV Trường ĐHQL&CNHP, đó là các biện pháp: Tăng cường sự quan tâm thường xuyên của Đảng ủy và Ban Giám hiệu nhà trường; Nâng cao chất lượng GV; Cải tiến phương pháp giảng dạy;

Tăng cường cơ sở vật chất; Tổ chức xúc tiến hoạt động ngoại khóa, xây dựng các câu lạc bộ bơi; Tăng cường quản lý SV, giảm 25% giá vé cho SV trong CLB bơi của nhà trường.

Qua thực nghiệm: Thành tích bơi, cự ly bơi, điểm kỹ thuật bơi của nhóm thực nghiệm đều tốt hơn hẳn nhóm đối chứng với độ tin cậy p<0.05. Điều đó chứng tỏ các biện pháp nâng cao chất lượng nâng cao chất lượng công tác ngoại khóa môn Bơi lội cho SV mà đề tài đã lựa chọn đã có hiệu quả cao hơn so với công tác tổ chức và quản lý cũ với độ tin cậy thống kê p<0.05.

Số lượng SV tham gia tập luyện môn Bơi lội tăng rõ rệt làm cho hoạt động ngoại khóa môn Bơi lội đã trở thành một môn mũi nhọn làm động lực cho sự phát triển các môn thể thao khác trong HS, SV cũng như CB, GV của nhà trường.

Đề nghị bộ môn Cơ bản cơ sở, Ban Giám hiệu nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất để việc áp dụng công tác hoạt động ngoại khóa môn Bơi cho SV Trường ĐHQL&CNHP đạt hiệu quả cao.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Văn Trạch, Nguyễn Đức Chương, Ngô Xuân Viện, Lã Kim Thanh (1999), Bơi lội, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 “Qui định về việc kiểm tra, đánh giá thể lực học sinh, sinh viên”.

3. Dương Nghiệp Chí (1991), Đo lường thể thao, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.

4. Nguyễn Xuân Sinh (1999), Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.

(6)

6

5. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao, Nxb Thể dục Thể thao, Hà Nội.

Tài liệu tham khảo

Tài liệu liên quan

Hiện nay, Bộ Tài chính đã xây dựng và đưa vào vận hành 04 CSDL về TSC gồm: (i) CSDL về tài sản nhà nước - tài sản nhà nước (TSNN) (quản lý tài sản là đất, nhà thuộc

Trên tàu, vốn tài liệu phục vụ cho hoạt động hàng hải được trang bị có hệ thống, các tài liệu được lập ra danh sách thuận tiện cho việc tra thông tin liên

Nguồn kinh phí bố trí cho hoạt động khoa học và công nghệ của các Học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước cấp; phương thức phân bổ dựa vào

Để thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, biên chế, bộ máy và tổ chức hoạt động trong các cơ sở giáo dục đại học công lập, hướng

- Là trộn một số chất đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm vào thực phẩm để diệt và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn làm hỏng thực phẩm.. - Dùng muối để ướp. Một

According to [3], [4] and [5], since online English newspapers promote the learners‟ language skills enormously, the researcher believe that online English newspapers can

Bằng các phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu định tính, phân tích – tổng hợp, thống kê, điều tra khảo sát và tổng hợp số liệu, tác giả đã chỉ ra những tác dụng của

Kết quả cho thấy đối tượng tham gia khảo sát nhận thức rõ về thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên nhà trường, bài viết tập trung đánh giá thực trạng